Trang chủ Lớp 10 Tiếng Anh lớp 10 SBT Tiếng Anh 10 - English Discovery Câu 3: 1.2. Grammar – Unit 1 SBT Tiếng Anh 10 –...

Câu 3: 1.2. Grammar – Unit 1 SBT Tiếng Anh 10 – English Discovery: Fill in the blanks with the correct form of the verbs from the box. (Điền vào chỗ trống với dạng đúng của các động từ trong hộp

Giải Câu 3: 1.2. Grammar – Unit 1 – SBT Tiếng Anh 10 English Discovery.

Câu hỏi/Đề bài:

3. Fill in the blanks with the correct form of the verbs from the box.

(Điền vào chỗ trống với dạng đúng của các động từ trong hộp.)

wash go put feed help

like dust dry do cook

In Japan, around 44.8% of women stay at home after their first child is born. The wives (1) _________ most of the housework, and their husbands rarely (2) _________ with the household chores. Mrs. Tamako is a typical Japanese housewife. Every day, she wakes up at 6 o’clock and starts preparing breakfast for her husband and the kids. After everyone leaves the house, she (3) _________ to the supermarket to buy groceries. Tamako does the shopping every day to buy fresh food because her husband doesn’t (4) _________ keeping the food in the fridge. Tamako gets back home at about 9 o’clock and (5) _________ the clothes. Then, she (6) _________ the furniture and vacuums the floor. Tamako always (7) _________ the baby on time, but she usually skips her lunch. In the afternoon, after picking up the children at school, she (8) _________ dinner for the family. Tamako does all the washing-up, and her children take the rubbish out. Before bedtime, she (9) _________ the clothes and the children (10) _________ them away. It is usually said that men make houses, women make homes.

Lời giải:

1. do

2. help

3. goes

4. like

5. washes

6. dusts

7. feeds

8. cooks

9. dries

10. put

In Japan, around 44.8% of women stay at home after their first child is born. The wives (1) do most of the housework, and their husbands rarely (2) help with the household chores. Mrs. Tamako is a typical Japanese housewife. Every day, she wakes up at 6 o’clock and starts preparing breakfast for her husband and the kids. After everyone leaves the house, she (3) goes to the supermarket to buy groceries. Tamako does the shopping every day to buy fresh food because her husband doesn’t (4) like keeping the food in the fridge. Tamako gets back home at about 9 o’clock and (5) washes the clothes. Then, she (6) dusts the furniture and vacuums the floor. Tamako always (7) feeds the baby on time, but she usually skips her lunch. In the afternoon, after picking up the children at school, she (8) cooks dinner for the family. Tamako does all the washing-up, and her children take the rubbish out. Before bedtime, she (9) dries the clothes and the children (10) put them away. It is usually said that men make houses, women make homes.

Tạm dịch:

Tại Nhật Bản, khoảng 44,8% phụ nữ ở nhà sau khi sinh con đầu lòng. Những người vợ (1) làm hầu hết các công việc nhà, và hiếm khi những người chồng của họ (2) giúp đỡ việc nhà. Chị Tamako là một bà nội trợ Nhật Bản điển hình. Mỗi ngày, cô thức dậy lúc 6 giờ và bắt đầu chuẩn bị bữa sáng cho chồng và các con. Sau khi mọi người ra khỏi nhà, cô ấy (3) đi siêu thị để mua hàng tạp hóa. Tamako đi chợ mỗi ngày để mua thực phẩm tươi sống vì chồng cô ấy không (4) thích giữ thức ăn trong tủ lạnh. Tamako trở về nhà lúc 9 giờ và (5) giặt quần áo. Sau đó, cô ấy (6) phủi bụi đồ đạc và hút bụi sàn nhà. Tamako luôn cho em bé (7) ăn đúng giờ, nhưng cô ấy thường bỏ bữa trưa. Buổi chiều, sau khi đón các con ở trường, cô (8) nấu bữa tối cho gia đình. Tamako làm tất cả công việc giặt giũ, còn các con của cô thì đi đổ rác. Trước khi đi ngủ, cô ấy (9) phơi quần áo và bọn trẻ (10) cất chúng đi. Người ta thường nói đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm.

Giải thích:

1. The wives (1) do most of the housework, …

(Những người vợ (1) làm hầu hết các công việc nhà,…)

– Cụm từ: do the housework (vp): làm việc nhà

– Chủ ngữ “The wives” (Những người vợ) là số nhiều nên động từ “do” ở dạng nguyên thể.

2. … and their husbands rarely (2) help with the household chores.

(… và hiếm khi những người chồng của họ (2) giúp đỡ việc nhà.)

Chủ ngữ “their husbands” (những người chồng của họ) là số nhiều nên động từ “help” ở dạng nguyên thể.

3. After everyone leaves the house, she (3) goes to the supermarket to buy groceries.

(Sau khi mọi người ra khỏi nhà, cô ấy (3) đi siêu thị để mua hàng tạp hóa. )

– Cụm từ: go to the supermarket (vp): đi siêu thị

– Chủ ngữ “she” (she) là số ít nên động từ “go” thêm “-es” => goes.

4. … because her husband doesn’t (4) like keeping the food in the fridge.

(… vì chồng cô ấy không (4) thích giữ thức ăn trong tủ lạnh.)

Trong câu phủ định thì hiện tại đơn, sau trợ động từ “do /does”, động từ ở dạng nguyên thể. Vì vậy, động từ “help” giữ nguyên.

5. Tamako gets back home at about 9 o’clock and (5) washes the clothes.

(Tamako trở về nhà lúc 9 giờ và (5) giặt quần áo.)

– Cụm từ: wash the clothes: giặt quần áo

– Chủ ngữ “Tamako” là số ít nên động từ “wash” thêm “-es” => washes.

6. Then, she (6) dusts the furniture and vacuums the floor.

(Sau đó, cô ấy (6) phủi bụi đồ đạc và hút bụi sàn nhà. )

– Cụm từ: dust the furniture (vp): phủi bụi đồ đạc

– Chủ ngữ “she” là số ít nên động từ “dust” thêm “-s” => dusts.

7. Tamako always (7) feeds the baby on time…

(Tamako luôn cho em bé (7) ăn đúng giờ,…)

Chủ ngữ “Tamako” là số ít nên động từ “feeds” thêm “-s” => feeds.

8. … she (8) cooks dinner for the family.

(… cô (8) nấu bữa tối cho gia đình.)

Chủ ngữ “she” (cô ấy) là số ít nên động từ “cook” thêm “-s” => cooks.

9. Before bedtime, she (9) dries the clothes …

(Trước khi đi ngủ, cô ấy (9) phơi quần áo…)

Chủ ngữ “she” (cô ấy) là số ít nên động từ “dry” thêm “-es” => dries.

10. … and the children (10) put them away.

( … và bọn trẻ (10) cất chúng đi.)

– Cụm từ: put sth away: cất đi

– Chủ ngữ “the children” ( những đứa trẻ) là số nhiều nên động từ “put” ở dạng nguyên thể.