Trang chủ Lớp 7 Văn lớp 7 SBT Văn 7 - Chân trời sáng tạo Đọc văn bản Chợ Tết của Đoàn Văn Cừ trong SBT 7...

Đọc văn bản Chợ Tết của Đoàn Văn Cừ trong SBT 7 tập 2 trang 74 và trả lời những câu hỏi bên dưới: Bức tranh thiên nhiên ở khổ thứ nhất được miêu tả có gì độc đáo? Nét độc đáo ấy thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh

Giải Đọc văn bản Chợ Tết của Đoàn Văn Cừ trong SBT 7 tập 2 trang 74 và trả lời những câu hỏi bên dưới – Bài tập Đọc trang 72 sách bài tập Ngữ văn 7 – Chân trời sáng tạo. Tham khảo: Đọc lại phần ngữ liệu trong SGK và trả lời câu hỏi.

Câu hỏi/Đề bài:

a. Bức tranh thiên nhiên ở khổ thứ nhất được miêu tả có gì độc đáo? Nét độc đáo ấy thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ nào?

b. Nhận xét nét độc đáo của từ ngữ, hình ảnh trong các câu thơ sau:

Anh hàng tranh kĩu kịt quẩy đôi bồ,

Tìm đến chỗ đông người ngồi giở bản.

Một thầy khoá gò lưng trên cánh phản,

Tay mài nghiên hi hoáy viết thơ xuân.

Cụđồ nho dừng lại vuốt râu cằm,

Miệng nhẩm đọc vài hàng câu đối đỏ.

Bà cụ lão bán hàng bên miếu cổ,

Nước thời gian gội tóc trắng phau phau.

c. Em nhận xét như thế nào về vần và nhịp của bài thơ?

d. Cho biết chủ đề của bài thơ.

Hướng dẫn:

Đọc lại phần ngữ liệu trong SGK và trả lời câu hỏi

Lời giải:

Khổ

Từ ngữ

Hình ảnh

Biện pháp tu từ

1

Đỏ dần, trắng, hồng, lam, ôm ấp, viền, rỏ, nháy,…

Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà tranh; sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa; tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa; đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh

So sánh; nhân hoá; ẩn dụ

Nhận xét nét độc đáo: Khung cảnh thiên nhiên làng quê lúc bình minh và con đường đi chợ Tết được miêu tả bằng những từ láy đặc sắc; các biện pháp tu từ được sử dụng khéo léo.

b. Nét độc đáo trong các câu thơ:

– Từ ngữ: kĩu kịt, hí hoáy, nước thời gian, phau phau,…

– Hình ảnh: anh hàng tranh kĩu kịt quẩy đôi bồ; thầy khóa gò lưng trên cánh phản, tay mài nghiên hí hoáy viết thơ xuân; cụ đồ nho vuốt râu cằm, nhẩm đọc vài hàng câu đối đỏ; bà lão tóc trắng phauphau bán hàng bên miếu cổ.

– Nét độc đáo: mỗi nhân vật được miêu tả gắn với hoạt động liên quan đến nghề nghiệp, có dáng vẻ riêng, ví dụ như bức chân dung bà lão bán hàng bên miếu cổ được khắc tạc bằng lời như một bức vẽ truyền thần, sử dụng từ láy đặc sắc và cách dùng từ độc đáo (nước thời gian) để miêu tả cảnh họp chợ Tết nhộn nhịp đông vui, là nét đẹp của nền văn hóa lâu đời, đậm đà, ý vị.

c. Cách nhận xét vẫn và nhịp của bài thơ:

– Vần: sử dụng vần chân, hai câu đi liền nhau một vần; vẫn bằng, vần trắc nối tiếp luân chuyển.

– Nhịp: cách ngắt nhịp linh hoạt 3/5, 3/2/3 nhịp nhàng trong toàn bộ bài thơ tạo nhịp điệu lúc chậm rãi, lúc sôi động ở buổi chợ Tết điển hình của làng quê Việt Nam.

– Nhận xét: Vần và nhịp góp phần tạo nên âm điệu đa dạng của bài thơ sôi động, náo nhiệt, rộn rã của cảnh binh minh và hoạt động chợ Tết, trầm buồn, tiếc nuôi khi chợ đã tan.

d. Chủ đề: bức tranh chợ Tết ở làng quê.