Hướng dẫn giải Luyện tập 1 Bài 4. Thứ tự thực hiện các phép tính. Quy tắc chuyển vế (trang 20, 21) – SGK Toán 7 Kết nối tri thức. Tham khảo: Đối với biểu thức không có dấu ngoặc.
Câu hỏi/Đề bài:
Tính giá trị của các biểu thức sau:
\(\begin{array}{l}a)\left( {\frac{2}{3} + \frac{1}{6}} \right):\frac{5}{4} + \left( {\frac{1}{4} + \frac{3}{8}} \right):\frac{5}{2}\\b)\frac{5}{9}:\left( {\frac{1}{{11}} – \frac{5}{{22}}} \right) + \frac{7}{4}.\left( {\frac{1}{{14}} – \frac{2}{7}} \right)\end{array}\)
Hướng dẫn:
a. Đối với biểu thức không có dấu ngoặc.
+ Nếu phép tính chỉ có cộng, trừ hoặc chỉ có nhân, chia, ta thực hiện phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.
+ Nếu phép tính có cả cộng , trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa, ta thực hiện phép nâng lên lũy thừa trước, rồi đến nhân chia, cuối cùng đến cộng trừ.
Lũy thừa –> nhân và chia –> cộng và trừ.
b. Đối với biểu thức có dấu ngoặc.
Nếu biểu thức có các dấu ngoặc : ngoặc tròn ( ), ngoặc vuông [ ], ngoặc nhọn { }, ta thực hiện phép tính theo thứ tự : ( ) –> [ ] –>{ }
Lời giải:
\(\begin{array}{l}a)\left( {\frac{2}{3} + \frac{1}{6}} \right):\frac{5}{4} + \left( {\frac{1}{4} + \frac{3}{8}} \right):\frac{5}{2}\\ = \left( {\frac{4}{6} + \frac{1}{6}} \right).\frac{4}{5} + \left( {\frac{2}{8} + \frac{3}{8}} \right).\frac{2}{5}\\ = \frac{5}{6}.\frac{4}{5} + \frac{5}{8}.\frac{2}{5}\\ = \frac{2}{3} + \frac{1}{4}\\ = \frac{8}{{12}} + \frac{3}{{12}}\\ = \frac{{11}}{{12}}\\b)\frac{5}{9}:\left( {\frac{1}{{11}} – \frac{5}{{22}}} \right) + \frac{7}{4}.\left( {\frac{1}{{14}} – \frac{2}{7}} \right)\\ = \frac{5}{9}:\left( {\frac{2}{{22}} – \frac{5}{{22}}} \right) + \frac{7}{4}.\left( {\frac{1}{{14}} – \frac{4}{{14}}} \right)\\ = \frac{5}{9}:\frac{{ – 3}}{{22}} + \frac{7}{4}.\frac{{ – 3}}{{14}}\\ = \frac{5}{9}.\frac{{ – 22}}{3} + \frac{{ – 3}}{8}\\ = \frac{{ – 110}}{{27}} + \frac{{ – 3}}{8}\\ = \frac{{ – 880}}{{216}} + \frac{{ – 81}}{{216}}\\ = \frac{{ – 961}}{{216}}\end{array}\)