Trang chủ Lớp 7 Tiếng Anh lớp 7 SBT Tiếng Anh 7 - Friends Plus (Chân trời sáng tạo) Bài 2 Language Focus: Ability: can and could: Questions with How…? –...

Bài 2 Language Focus: Ability: can and could: Questions with How…? – Unit 5 SBT Tiếng Anh 7 – Friends Plus (Chân trời sáng tạo): Change the sentences into the affirmative (✔), negative (X) or question (? ) form. (Biến đổi các câu sang thể khẳng định, phủ định, hoặc nghi vấn

Đáp án Bài 2 Language Focus: Ability: can and could: Questions with How…? – Unit 5 – SBT Tiếng Anh 7 Friends Plus (Chân trời sáng tạo). Gợi ý: Can và could đều được dịch ra nghĩa tiếng Việt là ‘có thể’.

Câu hỏi/Đề bài:

2.Change the sentences into the affirmative (✔), negative (X) or question (?) form.

(Biến đổi các câu sang thể khẳng định, phủ định, hoặc nghi vấn.)

Inventors can’t make a lot of different things.

(Các nhà phát minh không thể tạo ra nhiều thứ khác nhau.)

Inventor can make a lot of different things.

(Nhà phát minh có thể làm rất nhiều thứ khác nhau.)

1 Albert can speak five languages. ?

2 I could read when I was three years old. X

3 Tim and Steve can’t cook well.

4 My dad couldn’t swim very fast last year.

5 We can understand Italian. X

6 Kim could read when she was five. ?

Hướng dẫn:

Can và could đều được dịch ra nghĩa tiếng Việt là ‘có thể’. Cả 2 động từ khuyết thiếu này đều dùng để chỉ khả năng xảy ra sự việc (possibility) và thể hiện sự xin phép (permission), yêu cầu hoặc đề nghị ai đó làm gì (request).

Cấu trúc:

Khẳng định: S + can/could + V nguyên thể

Phủ định: S + can/could + not + V nguyên thể

Nghi vấn: Can/Could + S + V nguyên thể

Yes, S + can/could

No, S + can/could not

Với chức năng dự đoán khả năng xảy ra sự việc, can dùng để miêu tả sự thật hiển nhiên, tất yếu, với độ tin tưởng và chắc chắn cao. Khi dùng could chỉ là dự đoán tin tưởng bởi người nói, không chắc chắn về sự vật.

Khi hỏi xin phép làm gì đó, nếu dùng could thì mức độ trang trọng sẽ cao hơn can. Còn khi muốn yêu cầu ai đó làm gì, bạn đều có thể dùng can hoặc could, nhưng could thường được sử dụng nhiều hơn trong trường hợp này bởi sắc thái nghĩa lịch sử hơn so với can.

1 Nói về khả năng làm được một việc gì đó của chủ ngữ: dùng CAN cho ngữ cảnh ở hiện tại, COULD cho ngữ cảnh ở quá khứ.

2 Nói về khả năng xảy ra của một việc: chỉ dùng COULD, không dùng CAN. Theo cách dùng này, could chính là mang ý nghĩa phỏng đoán một sự việc có khả năng xảy ra trong tương lai – cách dùng mà can không có.

3 Nói về khả năng mà hoàn cảnh cho phép: dùng CAN nếu bạn khá chắc chắn rằng sẽ có, dùng COULD nếu không chắc chắn lắm, không chắc chắn bằng.

4 Yêu cầu, nhờ vả ai đó làm việc gì một cách lịch sự: dùng CAN YOU hoặc COULD YOU đều được (cách dùng COULD YOU lịch sự hơn một chút, nhưng cơ bản thì cũng như CAN YOU)

5 Xin phép ai đó cho mình làm việc gì có liên quan đến họ: dùng CAN I hoặc COULD I. Can và could trong câu hỏi xin phép đều mang ý nghĩa sắc thái hỏi lịch sự nhưng could có phần nghiêm trang hơn một chút.

Lời giải:

1 Albert can speak five languages. ?

(Albert có thể nói năm thứ tiếng.)

Can Albert speak five languages?

(Albert có thể nói năm thứ tiếng không?)

2 I could read when I was three years old. X

(Tôi biết đọc khi tôi ba tuổi.)

I couldn’t read when I was three years old.

(Tôi không biết đọc khi mới ba tuổi.)

3 Tim and Steve can’t cook well.

(Tim và Steve không thể nấu ăn ngon.)

Tim and Steve can cook well.

(Tim và Steve có thể nấu ăn ngon.)

4 My dad couldn’t swim very fast last year.

(Năm ngoái, bố tôi không thể bơi nhanh lắm.)

My dad could swim very fast last years.

(Năm ngoái bố tôi có thể bơi rất nhanh.)

5 We can understand Italian. X

(Chúng tôi có thể hiểu tiếng Ý.)

We can’t understand Italian.

(Chúng tôi không thể hiểu tiếng Ý.)

6 Kim could read when she was five. ?

(Kim có thể đọc khi cô ấy 5 tuổi.)

Could Kim read when she was five?

(Kim có thể đọc khi cô ấy 5 tuổi không?)