Trang chủ Lớp 7 Tiếng Anh lớp 7 SBT Tiếng Anh 7 - Friends Plus (Chân trời sáng tạo) Bài 1 Language Focus: Ability: can and could: Questions with How…? –...

Bài 1 Language Focus: Ability: can and could: Questions with How…? – Unit 5 SBT Tiếng Anh 7 – Friends Plus (Chân trời sáng tạo): Complete the table with the words. (Hoàn thành bảng với các từ bên dưới.) Present Affirmative I can bake a cake. Negative She 1 sing. Questions 2 they sing?

Đáp án Bài 1 Language Focus: Ability: can and could: Questions with How…? – Unit 5 – SBT Tiếng Anh 7 Friends Plus (Chân trời sáng tạo). Hướng dẫn: Can và could đều được dịch ra nghĩa tiếng Việt là ‘có thể’.

Câu hỏi/Đề bài:

1.Complete the table with the words.

(Hoàn thành bảng với các từ bên dưới.)

Present

Affirmative

I can bake a cake.

Negative

She 1 sing.

Questions

2 they sing?

Short answers

Yes, they 3

No, they 4

Past

Affirmative

He 5 dance.

Negative

We couldn’t 6 tennis.

Questions

7 you speak German?

Short answers

Yes, I 8

No, I 9

Hướng dẫn:

Can và could đều được dịch ra nghĩa tiếng Việt là ‘có thể’. Cả 2 động từ khuyết thiếu này đều dùng để chỉ khả năng xảy ra sự việc (possibility) và thể hiện sự xin phép (permission), yêu cầu hoặc đề nghị ai đó làm gì (request).

Cấu trúc:

Khẳng định: S + can/could + V nguyên thể

Phủ định: S + can/could + not + V nguyên thể

Nghi vấn: Can/Could + S + V nguyên thể

Yes, S + can/could

No, S + can/could not

Với chức năng dự đoán khả năng xảy ra sự việc, can dùng để miêu tả sự thật hiển nhiên, tất yếu, với độ tin tưởng và chắc chắn cao. Khi dùng could chỉ là dự đoán tin tưởng bởi người nói, không chắc chắn về sự vật.

Khi hỏi xin phép làm gì đó, nếu dùng could thì mức độ trang trọng sẽ cao hơn can. Còn khi muốn yêu cầu ai đó làm gì, bạn đều có thể dùng can hoặc could, nhưng could thường được sử dụng nhiều hơn trong trường hợp này bởi sắc thái nghĩa lịch sử hơn so với can.

1 Nói về khả năng làm được một việc gì đó của chủ ngữ: dùng CAN cho ngữ cảnh ở hiện tại, COULD cho ngữ cảnh ở quá khứ.

2 Nói về khả năng xảy ra của một việc: chỉ dùng COULD, không dùng CAN. Theo cách dùng này, could chính là mang ý nghĩa phỏng đoán một sự việc có khả năng xảy ra trong tương lai – cách dùng mà can không có.

3 Nói về khả năng mà hoàn cảnh cho phép: dùng CAN nếu bạn khá chắc chắn rằng sẽ có, dùng COULD nếu không chắc chắn lắm, không chắc chắn bằng.

4 Yêu cầu, nhờ vả ai đó làm việc gì một cách lịch sự: dùng CAN YOU hoặc COULD YOU đều được (cách dùng COULD YOU lịch sự hơn một chút, nhưng cơ bản thì cũng như CAN YOU)

5 Xin phép ai đó cho mình làm việc gì có liên quan đến họ: dùng CAN I hoặc COULD I. Can và could trong câu hỏi xin phép đều mang ý nghĩa sắc thái hỏi lịch sự nhưng could có phần nghiêm trang hơn một chút.

Lời giải:

Present (Hiện tại)

Affirmative (Khẳng định)

I can bake a cake. (Tôi có thể nướng bánh.)

Negative (Phủ định)

She 1 can’t sing. (Cô ấy không thể hát.)

Questions (Câu hỏi)

2 Can they sing? (Họ có thể hát không?)

Short answers (Câu trả lời)

Yes, they 3 can(Có, họ có thể.)

No, they 4can’t(Không, họ không thể.)

Past (Quá khứ)

Affirmative (Khẳng định)

He 5 could dance. (Anh ấy có thể nhảy.)

Negative (Phủ định)

We couldn’t 6 playt ennis. (Chúng tôi không thể chơi tennis.)

Questions (Câu hỏi)

7 Could you speak German? (Bạn có thể nói tiếng Đức không?)

Short answers (Câu trả lời)

Yes, I 8 could(Có, tôi có thể.)

No, I 9 could(Không, tôi không thể.)