Soạn văn Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 47 SGK Văn 12 Kết nối tri thức – Tây Tiến (Quang Dũng). Gợi ý: Chú ý những từ ngữ, hình ảnh được gợi ra từ những từ ngữ miêu tả về hình tượng đoàn.
Câu hỏi/Đề bài:
Trong hai đoạn 3, 4 hình tượng đoàn binh Tây Tiến được gợi ra qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Khái quát đặc điểm của hình tượng này.
Hướng dẫn:
Chú ý những từ ngữ, hình ảnh được gợi ra từ những từ ngữ miêu tả về hình tượng đoàn binh Tây Tiến, vận dụng tri thức Ngữ văn để khái quát hình tượng này.
Lời giải:
Cách 1
*Hình tượng đoàn binh Tây Tiến trong hai đoạn 3, 4:
– Từ ngữ, hình ảnh:
+Đoàn binh không mọc tóc: Hình ảnh chân thực, thể hiện sự thiếu thốn, gian khổ của cuộc sống nơi rừng núi.
+Quân xanh màu lá dữ oai hùm: Vẻ ngoài xanh xao, ốm yếu nhưng vẫn giữ được khí phách hiên ngang, oai phong.
+Sông Mã gầm lên khúc độc hành: Tiếng gầm dữ dội của dòng sông như tiếng lòng của người lính Tây Tiến trước sự chia ly, mất mát.
+Mắt trừng gửi mộng qua biên giới: Hình ảnh thể hiện ý chí quyết tâm, lòng yêu nước nồng nàn của người lính.
+Rải rác biên cương mồ viễn xứ /Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh: Hình ảnh bi tráng, thể hiện sự hy sinh thầm lặng của người lính.
– Đặc điểm:
+Vẻ đẹp lãng mạn: Khả năng cảm nhận tinh tế trước vẻ đẹp thiên nhiên và con người.
+Vẻ đẹp bi tráng: Vượt qua gian khổ, hiểm nguy, chiến đấu dũng cảm.
+Tinh thần lạc quan, yêu đời: Sống và chiến đấu đầy lãng mạn, hào hoa.
+Tình yêu quê hương, đất nước: Sẵn sàng hy sinh thầm lặng, không ngại gian khó.
Kết luận:
Hình tượng đoàn binh Tây Tiến được thể hiện qua những hình ảnh chân thực, sinh động, giàu sức gợi. Qua đó, tác giả thể hiện niềm tự hào, sự trân trọng và nỗi nhớ nhung về một thời đã qua.
Cách 2:
– Hình tượng người lính Tây Tiến: “đoàn binh không mọc tóc”, “xanh màu lá”, “dữ oai hùm”, “mắt trừng”, “chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”, “người đi không hẹn ước”…
– Vẻ đẹp bi tráng, hào hùng lẫm liệt nhưng không kém phần lãng mạn
Cách 3:
– Hình ảnh “đoàn binh không mọc tóc”, “ quân xanh màu lá” thể hiện hiện thực tàn khốc: Những ngừi lính Tây Tiến ăn đói mặc rét, gian khổ, khó khăn đến cùng cực, và bệnh sốt rét hoành hành khiến họ phải xanh da, trụi tóc.
– Mượn hình ảnh ẩn dụ để gợi tả chất kiêu hùng: đối lập giữa cái yếu đuối về thể chất ( xanh xao tiều tụy) là sức mạnh của tinh thần, ý chí, ngang tadn, lẫm liệt ( “ dữ oai hùm”).
– Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới.
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
– Vẻ đẹp bi tráng:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ.
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thân chiếu anh về đất
Sông mã gầm lên khúc độc hành
– Sự bi thương:
+ Người lính phải hy sinh nơi rừng hoang biên giới, hi sinh nơi đất khách quê người.
+ Những từ Hán Việt trang trọng.
=> Lí tưởng quên mình, cống hiến đời xanh cho Tổ Quốc, phảng phất chí khí anh hùng của người chiến sĩ xưa coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.
+ Âm hưởng trầm hùng của tiếng “ gầm” con sông Mã
=> Giọng điệu chủ đạo của đoạn thơ này là trang trọng, thể hiện tình cảm đau thương vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn của nhà thơ trước sự hi sinh của đồng đội.