Trang chủ Lớp 12 Toán lớp 12 SGK Toán 12 - Kết nối tri thức Bài tập 27 trang 93 Toán 12 tập 2 – Kết nối...

Bài tập 27 trang 93 Toán 12 tập 2 – Kết nối tri thức: Trong không gian Oxyz, cho hai điểm A 1; – 2;3 , B 3;0; – 1 . a) Viết phương trình mặt phẳng (OAB)

Sử dụng kiến thức về lập phương trình mặt phẳng đi qua một điểm và biết cặp vectơ chỉ phương: Trong không gian Oxyz. Trả lời Giải bài tập 27 trang 93 SGK Toán 12 tập 2 – Kết nối tri thức – Bài tập ôn tập cuối năm. Trong không gian Oxyz, cho hai điểm \(A\left( {1; – 2;3} \right),B\left( {3;0; – 1} \right)\)….

Đề bài/câu hỏi:

Trong không gian Oxyz, cho hai điểm \(A\left( {1; – 2;3} \right),B\left( {3;0; – 1} \right)\).

a) Viết phương trình mặt phẳng (OAB).

b) Tìm tọa độ trung điểm I của đoạn thẳng AB.

c) Tìm điểm M thuộc mặt phẳng (Oxy) sao cho \(\left| {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} } \right|\) nhỏ nhất.

Hướng dẫn:

Sử dụng kiến thức về lập phương trình mặt phẳng đi qua một điểm và biết cặp vectơ chỉ phương: Trong không gian Oxyz, bài toán viết phương trình mặt phẳng đi qua điểm M và biết cặp vectơ chỉ phương \(\overrightarrow u ,\overrightarrow v \) có thể thực hiện theo các bước sau:

+ Tìm vectơ pháp tuyến là \(\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow u ,\overrightarrow v } \right]\).

+ Lập phương trình tổng quát của mặt phẳng đi qua M và biết vectơ pháp tuyến\(\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow u ,\overrightarrow v } \right]\).

Sử dụng kiến thức về tọa độ trung điểm của đoạn thẳng để tính: Nếu I là trung điểm của AB thì \(\left\{ \begin{array}{l}{x_I} = \frac{{{x_A} + {x_B}}}{2}\\{y_I} = \frac{{{y_A} + {y_B}}}{2}\\{z_I} = \frac{{{z_A} + {z_B}}}{2}\end{array} \right.\)

Lời giải:

a) Ta có: \(\overrightarrow {OA} \left( {1; – 2;3} \right),\overrightarrow {OB} \left( {3;0; – 1} \right)\)

\(\left[ {\overrightarrow {OA} ,\overrightarrow {OB} } \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ – 2}&3\\0&{ – 1}\end{array}} \right|,\left| {\begin{array}{*{20}{c}}3&1\\{ – 1}&3\end{array}} \right|,\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&{ – 2}\\3&0\end{array}} \right|} \right) = \left( {2;10;6} \right)\)

Mặt phẳng (AOB) có hai vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {OA} ,\overrightarrow {OB} \) nên mặt phẳng (OAB) nhận \(\frac{1}{2}\left[ {\overrightarrow {OA} ,\overrightarrow {OB} } \right] = \left( {1;5;3} \right)\) làm một vectơ pháp tuyến.

Vậy phương trình mặt phẳng (OAB) là: \(x + 5y + 3z = 0\).

b) Vì I là trung điểm của AB nên: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_I} = \frac{{{x_A} + {x_B}}}{2} = \frac{{1 + 3}}{2} = 2\\{y_I} = \frac{{{y_A} + {y_B}}}{2} = \frac{{ – 2 + 0}}{2} = – 1\\{z_I} = \frac{{{z_A} + {z_B}}}{2} = \frac{{3 – 1}}{2} = 1\end{array} \right.\). Vậy \(I\left( {2; – 1;1} \right)\)

c) Vì I là trung điểm của AB nên \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} = 2\overrightarrow {MI} \).

Do đó, \(\left| {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} } \right| = 2\left| {\overrightarrow {MI} } \right| = 2MI\)

Để \(\left| {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} } \right|\) nhỏ nhất khi và chỉ khi MI nhỏ nhất.

Mà M thuộc mặt phẳng (Oxy) nên MI nhỏ nhất khi \(MI \bot \left( {Oxy} \right)\). Hay M là hình chiếu vuông góc của I trên mặt phẳng (Oxy). Do đó, \(M\left( {2; – 1;0} \right)\).