Trang chủ Lớp 12 Toán lớp 12 SBT Toán 12 - Cánh diều Bài 61 trang 26 SBT toán 12 – Cánh diều: Số đường...

Bài 61 trang 26 SBT toán 12 – Cánh diều: Số đường tiệm cận của đồ thị hàm số y = – x + 3 – 5/2x + 1 là: A. 1. B. 2. C. 3. D. 4

‒ Tìm tiệm cận đứng: Tính \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ – } f\left( x \right)\. Trả lời Giải bài 61 trang 26 sách bài tập toán 12 – Cánh diều – Bài 3. Đường tiệm cận của đồ thị hàm số. Số đường tiệm cận của đồ thị hàm số (y = – x + 3 – frac{5}{{2x + 1}}) là:…

Đề bài/câu hỏi:

Số đường tiệm cận của đồ thị hàm số \(y = – x + 3 – \frac{5}{{2x + 1}}\) là:

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Hướng dẫn:

‒ Tìm tiệm cận đứng: Tính \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ – } f\left( x \right)\) hoặc \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } f\left( x \right)\), nếu một trong các giới hạn sau thoả mãn:

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ – } f\left( x \right) = + \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ – } f\left( x \right) = – \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } f\left( x \right) = + \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } f\left( x \right) = – \infty \)

thì đường thẳng \(x = {x_0}\) là đường tiệm cận đứng.

‒ Tìm tiệm cận ngang: Nếu \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } f\left( x \right) = {y_0}\) hoặc \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } f\left( x \right) = {y_0}\) thì đường thẳng \(y = {y_0}\) là đường tiệm cận ngang.

Lời giải:

\(y = – x + 3 – \frac{5}{{2x + 1}} = \frac{{ – 2{{\rm{x}}^2} + 5{\rm{x}} – 2}}{{2x + 1}}\)

Hàm số có tập xác định là \(\mathbb{R}\backslash \left\{ { – \frac{1}{2}} \right\}\).

Ta có:

• \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – {{\frac{1}{2}}^ – }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to – {{\frac{1}{2}}^ – }} \frac{{ – 2{{\rm{x}}^2} + 5{\rm{x}} – 2}}{{2x + 1}} = + \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to – {{\frac{1}{2}}^ + }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to – {{\frac{1}{2}}^ + }} \frac{{ – 2{{\rm{x}}^2} + 5{\rm{x}} – 2}}{{2x + 1}} = – \infty \)

Vậy \(x = – \frac{1}{2}\) là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số đã cho.

• \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{ – 2{{\rm{x}}^2} + 5{\rm{x}} – 2}}{{2x + 1}} = – \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{ – 2{{\rm{x}}^2} + 5{\rm{x}} – 2}}{{2x + 1}} = + \infty \)

Vậy hàm số không có tiệm cận ngang.

• \(a = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{f\left( x \right)}}{x} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{ – 2{{\rm{x}}^2} + 5{\rm{x}} – 2}}{{x\left( {2x + 1} \right)}} = – 1\) và

\(b = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {f\left( x \right) + x} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {\frac{{ – 2{{\rm{x}}^2} + 5{\rm{x}} – 2}}{{2x + 1}} + x} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{6{\rm{x}} – 2}}{{2x + 1}} = 3\)

Vậy đường thẳng \(y = – x + 3\) là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số đã cho.

Vậy hàm số có 2 đường tiệm cận.

Chọn B.