Sử dụng công thức toạ độ trọng tâm \(G\) của tam giác \(ABC\): \(G\left( {\frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3};\frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3}. Vận dụng kiến thức giải Giải bài 20 trang 74 sách bài tập toán 12 – Cánh diều – Bài 3. Biểu thức tọa độ của các phép toán vecto. Cho tam giác (ABC) có (Aleft( {1;3;2} right),Bleft( {2; – 1;1} right)) và (Cleft( {3;1;0} right))….
Đề bài/câu hỏi:
Cho tam giác \(ABC\) có \(A\left( {1;3;2} \right),B\left( {2; – 1;1} \right)\) và \(C\left( {3;1;0} \right)\). Toạ độ trọng tâm \(G\) của tam giác \(ABC\) là:
A. \(\left( {6;3;3} \right)\)
B. \(\left( {2;1;1} \right)\)
C. \(\left( {3;\frac{3}{2};\frac{3}{2}} \right)\)
D. \(\left( {2;\frac{5}{3};1} \right)\)
Hướng dẫn:
Sử dụng công thức toạ độ trọng tâm \(G\) của tam giác \(ABC\):
\(G\left( {\frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3};\frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3};\frac{{{z_A} + {z_B} + {z_C}}}{3}} \right)\).
Lời giải:
\(G\left( {\frac{{1 + 2 + 3}}{3};\frac{{3 + \left( { – 1} \right) + 1}}{3};\frac{{2 + 1 + 0}}{3}} \right) \Leftrightarrow G\left( {2;1;1} \right)\).
Chọn B.