Trang chủ Lớp 11 Tiếng Anh lớp 11 SBT Tiếng Anh 11 - Global Success (Kết nối tri thức) Bài 3 Grammar – Unit 8 SBT Tiếng Anh 11 – Global...

Bài 3 Grammar – Unit 8 SBT Tiếng Anh 11 – Global Success (Kết nối tri thức): There is a mistake in each sentence. Find the mistake and correct it. Some mistakes involve removing or adding a word. (Có một lỗi trong mỗi câu

Giải chi tiết Bài 3 Grammar – Unit 8 – SBT Tiếng Anh 11 Global Success (Kết nối tri thức).

Câu hỏi/Đề bài:

3. There is a mistake in each sentence. Find the mistake and correct it. Some mistakes involve removing or adding a word.

(Có một lỗi trong mỗi câu. Tìm lỗi và sửa nó. Một số lỗi sai liên quan đến việc loại bỏ hoặc thêm một từ.)

1. It was yesterday who Mai taught Nam how to cook rice.

2. It was Nam when Mai taught how to cook rice yesterday.

3. It was rice where Mai taught Nam how to cook yesterday.

4. It was cooking rice when Mai taught Nam yesterday.

5. My sister who started taking the bus to school alone when she was ten.

6. It wasn’t my brother started taking the bus to school alone at the age of ten.

7. It was to school which my sister started taking the bus alone when she was ten.

8. It is at the sports club we will attend a talk about a healthy lifestyle.

Lời giải:

1. Câu chẻ, phía trước là trạng từ “yesterday” nên phía sau cần dùng đại từ “that” => who → that (đại tử quan hệ “who” chỉ dùng khi tân ngữ/chủ ngữ phía trước chỉ người).

It was yesterday that Mai taught Nam how to cook rice.

(Hôm qua Mai dạy Nam nấu cơm.)

2. Câu chẻ nên chỉ dùng đại từ “that/who”, tân ngữ phía trước chỉ người nên có thể dùng cả “that” hoặc “who” => when → that/who.

It was Nam that/who Mai taught how to cook rice yesterday.

(Đó là Nam người mà Mai đã dạy cách nấu cơm ngày hôm qua.)

3. Câu chẻ nên chỉ dùng đại từ “that/who”, tân ngữ phía trước chỉ vật nên chọn “that” => where → that.

It was rice that Mai taught Nam how to cook yesterday.

(Hôm qua Mai dạy Nam nấu cơm.)

4. Câu chẻ nên chỉ dùng đại từ “that/who”, tân ngữ phía trước chỉ sự việc nên chọn “that” => when → that.

It was cooking rice that Mai taught Nam yesterday.

(Nấu cơm là việc mà Mai dạy Nam ngày hôm qua.)

5. Câu không có chủ ngữ giả “It +tobe” nên không phải câu chẻ => không cần đại từ “who” phía sau chủ ngữ “my sister” => who → Ø.

My sister started taking the bus to school alone when she was ten.

(Em gái tôi bắt đầu đi xe buýt đến trường một mình khi em ấy mười tuổi.)

6. Câu chẻ nên phía sau chủ ngữ cần có đại từ “that/who” => brother → brother that/who.

It wasn’t my brother that/who started taking the bus to school alone at the age of ten.

(Anh trai tôi không phải là người bắt đầu đi xe buýt đến trường một mình khi mới mười tuổi.)

7. Câu chẻ nên chỉ dùng đại từ “that/who”, tân ngữ phía trước chỉ vật nên chọn đại từ “that” => which → that.

It was to school that my sister started taking the bus alone when she was ten.

(Trường học là nơi mà em gái tôi bắt đầu đi xe buýt một mình đến khi mới 10 tuổi.)

8. Câu chẻ nên phía sau tân ngữ “at the sports club” cần có đại từ “that” => club → club that.

It is at the sports club that we will attend a talk about a healthy lifestyle.

(Đó là tại câu lạc bộ thể thao, nơi mà chúng tôi sẽ tham dự một buổi nói chuyện về lối sống lành mạnh.)