Trang chủ Lớp 10 Vật lí lớp 10 SBT Toán 10 - Kết nối tri thức Bài 5.15 trang 80 SBT toán 10 – Kết nối tri thức:...

Bài 5.15 trang 80 SBT toán 10 – Kết nối tri thức: Điểm số của hai vận động viên bắn cung trong 10 lần bắn thử để chuẩn bị cho Olympic Tokyo 2020 được ghi lại như sau: Vận động viên A

Khoảng biến thiên = giá trị lớn nhất – giá trị nhỏ nhất – Tìm số trung bình của cả hai vận động viên \(\overline. Giải và trình bày phương pháp giải Giải bài 5.15 trang 80 sách bài tập toán 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống – Bài 14. Các số đặc trưng đo độ phân tán. Điểm số của hai vận động viên bắn cung trong 10 lần bắn thử để chuẩn bị cho Olympic Tokyo…

Đề bài/câu hỏi:

Điểm số của hai vận động viên bắn cung trong 10 lần bắn thử để chuẩn bị cho Olympic Tokyo 2020 được ghi lại như sau:

Vận động viên A:

10

9

8

10

9

9

9

10

9

8

Vận động viên B:

5

10

10

10

10

7

9

10

10

10

a) Tính khoảng biến thiên và độ lệch chuẩn của mỗi dãy số liệu trên.

b) Vận động viên nào có thành tích bắn thử ổn định nhất?

Hướng dẫn:

– Khoảng biến thiên = giá trị lớn nhất – giá trị nhỏ nhất

– Tìm số trung bình của cả hai vận động viên \(\overline x = \frac{{{x_1} + {x_2} + … + {x_n}}}{n}\)

– Tính độ lệch chuẩn của cả hai vận động viên \({s^2} = \frac{{{{\left( {\overline x – {x_1}} \right)}^2} + … + {{\left( {\overline x – {x_n}} \right)}^2}}}{n}\)

Lời giải:

a) Khoảng biến thiên của vận động viên A là: \(10 – 8 = 2\).

Số trung bình của vận động viên A là:

\(\overline {{x_A}} = \frac{{10.3 + 9.5 + 8.2}}{{10}} = \frac{{91}}{{10}} = 9,1\)

Độ lệch chuẩn của vận động viên A là:

\(\begin{array}{l}{s_A}^2 = \frac{{3{{\left( {10 – 9,1} \right)}^2} + 5{{\left( {9 – 9,1} \right)}^2} + 2{{\left( {8 – 9,1} \right)}^2}}}{{10}} = \frac{{4,9}}{{10}} = 0,49\\ \Rightarrow \,\,{s_A} = \sqrt {{s_A}^2} = \sqrt {0,49} = 0,7\end{array}\)

Khoảng biến thiên của vận động viên B là: \(10 – 5 = 5\).

Số trung bình của vận động viên B là:

\(\overline {{x_B}} = \frac{{10.7 + 5 + 7 + 9}}{{10}} = \frac{{91}}{{10}} = 9,1\)

Độ lệch chuẩn của vận động viên B là:

\(\begin{array}{l}{s_B}^2 = \frac{{7{{\left( {10 – 9,1} \right)}^2} + {{\left( {5 – 9,1} \right)}^2} + {{\left( {7 – 9,1} \right)}^2} + {{\left( {9 – 9,1} \right)}^2}}}{{10}} = \frac{{269}}{{100}} = 2,69\\ \Rightarrow \,\,{s_B} = \sqrt {{s_B}^2} = \sqrt {2,69} \approx 1,64\end{array}\)

b) Vì khoảng biến thiên và độ lệch chuẩn về thành tích thì vận động viên A nhỏ hơn vận động viên B nên dựa vào tiêu chí này ta có thể kết luận là vận động viên A có thành tích ổn định hơn.