Đáp án Bài 3 2D. Grammar – Unit 2 – SBT Tiếng Anh 10 Friends Global (Chân trời sáng tạo).
Câu hỏi/Đề bài:
3. Complete the text with the past simple or past continuous form of the verbs in brackets.
(Hoàn thành văn bản với dạng quá khứ đơn hoặc quá khứ tiếp diễn của các động từ trong ngoặc.)
In January 2014, a doctor from New Zealand (1) had (have) a frightening experience with a shark – but his calm reaction (2)_____________ (make) him the star of news reports around the world.
James Grant (3)_____________ (fish) with friends one Saturday when a shark attacked him. He (4)_____________ (not see) anything, but he (5)_____________ (feel) a sudden pain in his leg. At first, he thought that his friends (6)_____________ (play) a prank on him. He (7)_____________ (turn) around – but nobody (8)_____________ (be) behind him. Then he (9)_____________ (realise) what (10)_____________ (happen).
Luckily, James (11)_____________ (carry) a knife so he (12)_____________ (use) it to fight off the shark. Then he (13)_____________ (get) out of the water and (14)_____________ (look) at his leg. The bites were 5 cm long and they (15)_____________ (bleed) a lot. James (16)_____________ (clean) his leg. Then he and his friends (17)_____________ (go) to a nearby café! While they (18)_____________ (enjoy) a drink, somebody (19)_____________ (give) James a bandage because his leg (20)_____________ (bleed). He (21)_____________ (go) to hospital for some treatment, but on Monday he was back at work.
Hướng dẫn:
Quá khứ đơn | Quá khứ tiếp diễn |
S + V2/ed | S + was/ were + V-ing |
S + didn’t + Vo | S + was/ were + NOT + V-ing |
(Wh-) + did + S + Vo? | (Wh-) + was/ were + S + V-ing? |
Lời giải:
In January 2014, a doctor from New Zealand (1) had (have) a frightening experience with a shark – but his calm reaction (2) made (make) him the star of news reports around the world.
James Grant (3) was fishing (fish) with friends one Saturday when a shark attacked him. He (4) didn’t see (not see) anything, but he (5) felt (feel) a sudden pain in his leg. At first, he thought that his friends (6) were playing (play) a prank on him. He (7) turned (turn) around – but nobody (8) was (be) behind him. Then he (9) realised (realise) what (10) was happening (happen).
Luckily, James (11) was carrying (carry) a knife so he (12) used (use) it to fight off the shark. Then he (13) got (get) out of the water and (14) looked (look) at his leg. The bites were 5 cm long and they (15) were bleeding (bleed) a lot. James (16) cleaned (clean) his leg. Then he and his friends (17) went (go) to a nearby café! While they (18) were enjoying (enjoy) a drink, somebody (19) gave (give) James a bandage because his leg (20) was bleeding (bleed). He (21) went (go) to hospital for some treatment, but on Monday he was back at work.
Tạm dịch:
Vào tháng 1 năm 2014, một bác sĩ đến từ New Zealand đã có một trải nghiệm đáng sợ với một con cá mập – nhưng phản ứng bình tĩnh của anh ta đã khiến anh ta trở thành ngôi sao của các bản tin trên khắp thế giới.
James Grant đang câu cá với bạn bè vào một ngày thứ Bảy thì một con cá mập tấn công anh. Anh ấy không nhìn thấy gì, nhưng anh ấy cảm thấy đau đột ngột ở chân. Ban đầu, anh nghĩ rằng bạn bè đang chơi khăm mình. Anh ta quay lại – nhưng không ai ở phía sau anh ta. Sau đó anh ta nhận ra điều gì đang xảy ra.
May mắn thay, James mang theo một con dao nên anh đã dùng nó để chống lại con cá mập. Sau đó, anh ta ra khỏi nước và nhìn vào chân của mình. Vết cắn dài 5 cm và chảy rất nhiều máu. James làm sạch chân của mình. Sau đó, anh ấy và bạn bè của mình đến một quán cà phê gần đó! Trong khi họ đang thưởng thức đồ uống, ai đó đã đưa cho James băng cá nhân vì chân anh đang chảy máu. Anh ấy đã đến bệnh viện để điều trị, nhưng hôm thứ Hai anh ấy đã trở lại làm việc.