Soạn Câu 2 trang 49 Vở thực hành (VTH) Văn 9 Kết nối tri thức – Kiều ở lầu Ngưng Bích. Hướng dẫn: Đọc kĩ nội dung đoạn trích.
Câu hỏi/Đề bài:
Quang cảnh lầu Ngưng Bích và cảnh ngộ, tâm trạng của Thúy Kiều trong sáu dòng thơ đầu:
Quang cảnh lầu Ngưng Bích:
Cảnh ngộ và tâm trạng của Thúy Kiều:
Hướng dẫn:
Đọc kĩ nội dung đoạn trích
Lời giải:
Quang cảnh lầu Ngưng Bích và cảnh ngộ, tâm trạng của Thúy Kiều trong sáu dòng thơ đầu:
Quang cảnh lầu Ngưng Bích:
+ Khung cảnh thiên nhiên được miêu tả là khung cảnh trước lầu Ngưng Bích qua điểm nhìn từ trên cao, từ tâm trạng của Kiều
+ “Khóa xuân”: khóa kín tuổi xuân, ở nơi đây, con người đã chẳng còn mong chờ đến tuổi thanh xuân nữa
+ “Non xa- trăng gần” đối nhau: tạo không gian xa rộng, nơi đây Kiều không có một người thân quen
+ Tác giả sử dụng từ ghép “bốn bề” đứng cạnh từ láy “bát ngát” gợi không gian rộng lớn không một bóng người,
+ Cảnh vật vốn có đường nét, màu sắc nhưng lại không đẹp, đã vậy còn gợi cảm giác cô đơn, rợn ngợp
⇒ Ở đây tác giả sử dụng vô cùng thành công bút pháp tả cảnh ngụ tình.
Cảnh ngộ và tâm trạng của Thúy Kiều:
+ Từ láy “bẽ bàng”: diễn tả nỗi xấu hổ tủi thẹn của Kiều, trong tâm trí nàng vẫn còn in đậm những sự việc vừa mới xảy ra: bị Mã Giám Sinh làm nhục, bị ép làm gái lầu xanh rồi giờ bị giam lỏng nơi đây
+ Thành ngữ “mây sớm đèn khuya” : chỉ thời gian tuần hoàn khép kín,một mình Kiều nơi đây làm nổi bật nỗi bơ vơ
+ So sánh “Nửa tình nửa cảnh như chia tâm lòng” : nỗi lòng Kiều như bị chia ra làm hai, nửa dành cho cảnh nửa dành cho tình
⇒ Sáu câu thơ đầu được xây dựng bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, tả cảnh hoang vắng quạnh hiu để khắc họa rõ tâm trạng cô đơn của Kiều