Trả lời Câu hỏi 2 Hướng dẫn đọc trang 130 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo – Sông Đáy.
Câu hỏi/Đề bài:
Nêu một số đặc điểm hình thức của bài thơ (thể thơ, từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, vần, nhịp,…) và cho biết tác dụng của hình thức ấy trong việc biểu đạt nội dung.
Hướng dẫn:
Đọc kĩ văn bản để đưa ra một số đặc điểm hình thức của bài thơ.
Lời giải:
Cách 1
– Thể thơ:
+ Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, không tuân theo luật bằng trắc hay số câu quy định.
+ Việc sử dụng thể thơ tự do giúp cho tác giả thể hiện được cảm xúc một cách tự nhiên, tuôn trào, không bị gò bó bởi những quy tắc.
– Từ ngữ:
+ Sử dụng nhiều từ ngữ giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống thường nhật như “mẹ”, “sông”, “bến”, “cát”, “bẹ ngô”,…
+ Sử dụng một số từ ngữ gợi tả, gợi cảm như “mồ hôi mát”, “mảnh sông đêm”, “tiếng cá quẫy tuột câu”, “tiếng lá reo”,…
+ Sử dụng một số hình ảnh ẩn dụ, so sánh như “sông Đáy chảy vào đời tôi như mẹ tôi”, “đôi mắt nhớ thương của tôi như hai hốc đất ven bờ”,…
– Hình ảnh:
+ Hình ảnh sông Đáy được sử dụng xuyên suốt bài thơ như một biểu tượng cho quê hương, cho tuổi thơ và cho tình mẫu tử.
+ Một số hình ảnh khác như “mẹ”, “bến”, “cát”, “bẹ ngô”,… gợi lên những ký ức tuổi thơ bình dị, thân thương.
– Biện pháp tu từ:
+ Sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa,… giúp cho bài thơ thêm sinh động, gợi cảm và thể hiện được sâu sắc nội dung.
+ So sánh: “sông Đáy chảy vào đời tôi như mẹ tôi”, “đôi mắt nhớ thương của tôi như hai hốc đất ven bờ”,…
+ Ẩn dụ: “sông Đáy” là biểu tượng cho quê hương, cho tuổi thơ và cho tình mẫu tử.
+ Nhân hóa: “sông Đáy ơi”, “mẹ tôi đã già như cát bên bờ”,…
– Vần, nhịp:
+ Bài thơ không tuân theo luật bằng trắc, nhịp điệu tự do, nhưng vẫn có sự hài hòa, uyển chuyển.
+ Nhịp điệu chậm rãi, da diết ở những khổ thơ đầu, thể hiện nỗi nhớ quê da diết.
+ Nhịp điệu nhanh, dồn dập ở khổ thơ cuối, thể hiện niềm xúc động khi được trở lại quê hương
=> Tác dụng của hình thức:
+ Hình thức thơ tự do giúp cho tác giả thể hiện được cảm xúc một cách tự nhiên, tuôn trào.
+ Từ ngữ giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống thường nhật giúp cho bài thơ dễ đi vào lòng người.
+ Hình ảnh thơ giàu sức gợi tả, gợi cảm, thể hiện được sâu sắc nội dung bài thơ.
+ Biện pháp tu từ giúp cho bài thơ thêm sinh động, gợi cảm.
+ Vần, nhịp điệu hài hòa, uyển chuyển, phù hợp với nội dung và cảm xúc của bài thơ.
Cách 2:
Yếu tố |
Đặc điểm hình thức |
Tác dụng |
Thể thơ |
thể thơ tự do, không tuân theo luật bằng trắc hay số câu quy định |
giúp cho tác giả thể hiện được cảm xúc một cách tự nhiên, tuôn trào, không bị gò bó bởi những quy tắc. |
Từ ngữ |
giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống thường nhật như “mẹ”, “sông”, “bến”, “cát”, “bẹ ngô”,… |
Gợi sự gần gũi, gợi tả, gợi cảm giúp cho bài thơ dễ đi vào lòng người. |
Hình ảnh |
Hình ảnh sông Đáy được sử dụng xuyên suốt bài thơ |
như một biểu tượng cho quê hương, cho tuổi thơ và cho tình mẫu tử |
Biện pháp tu từ |
+ So sánh: “sông Đáy chảy vào đời tôi như mẹ tôi”, “đôi mắt nhớ thương của tôi như hai hốc đất ven bờ”,… + Ẩn dụ: “sông Đáy” là biểu tượng cho quê hương, cho tuổi thơ và cho tình mẫu tử. + Nhân hóa: “sông Đáy ơi”, “mẹ tôi đã già như cát bên bờ”,… |
giúp cho bài thơ thêm sinh động, gợi cảm và thể hiện được sâu sắc nội dung. |
Vần, nhịp |
+ Bài thơ không tuân theo luật bằng trắc, nhịp điệu tự do, nhưng vẫn có sự hài hòa, uyển chuyển. + Nhịp điệu chậm rãi, da diết ở những khổ thơ đầu, thể hiện nỗi nhớ quê da diết. + Nhịp điệu nhanh, dồn dập ở khổ thơ cuối, thể hiện niềm xúc động khi được trở lại quê hương |
hài hòa, uyển chuyển, phù hợp với nội dung và cảm xúc của bài thơ. |