Trang chủ Lớp 9 Văn lớp 9 SBT Văn 9 - Chân trời sáng tạo Câu hỏi 4 trang 5 SBT Văn 9 Chân trời sáng tạo:...

Câu hỏi 4 trang 5 SBT Văn 9 Chân trời sáng tạo: Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản. Em ấn tượng với lí lẽ

Lời giải Câu hỏi 4 trang 5 SBT Văn 9 Chân trời sáng tạo – Giải Đọc trang 5 sách bài tập Ngữ văn 9. Gợi ý: Tìm ra luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng và vẽ sơ đồ.

Câu hỏi/Đề bài:

Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi

a) Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản. Em ấn tượng với lí lẽ, bằng chứng nào nhất?

b) Em có tán thành với ý kiến: “Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết” không? Vì sao? Từ đó, em có nhận xét gì về những giải pháp được nêu ở cuối văn bản?

c) Thông điệp được gợi ra từ văn bản có còn ý nghĩa đối với cuộc sống hôm nay không? Tìm những ví dụ để làm sáng tỏ ý kiến của em.

d) Hãy thiết kế một sản phẩm truyền thông (bài báo, đoạn phim ngắn, infographic, tranh cổ động,…) để tuyên truyền về phòng chống phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS.

Hướng dẫn:

– Tìm ra luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng và vẽ sơ đồ.

– Vận dụng kiến thức để đưa ra quan điểm của bản thân, rút ra thông điệp.

Lời giải:

a) Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản:

b) Em tán thành với ý kiến: “Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết”. Vì AIDS không phân biệt già trẻ, gái trai, giàu nghèo, bất cứ ai cũng có thể trở thành nạn nhân của nó. Nếu chúng ta vẫn còn sự phân biệt đối xử, phân chia khái niệm “chúng ta” và “họ”, còn những dè dặt, vô cảm, thờ ơ thì sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng và không thể đẩy lùi căn bệnh HIV/AIDS.

Nhận xét về những giải pháp được nêu ở cuối văn bản: Các giải pháp được nêu ở cuối văn bản xuất phát từ tình thế cấp bách trong cuộc chiến chống lại HIV/AIDS trên toàn cầu. Những giải pháp ấy cụ thể, khả thi và đề xuất hành động trên nhiều cấp độ: Cấp độ quản lí nhà nước (đưa AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự), cấp độ tâm thế, hành động, ứng xử của mỗi cá nhân trong cuộc sống hằng ngày (không phân biệt đối xử, không kì thị, vô cảm…)

c) Thông điệp được gợi ra từ văn bản: Hãy chung tay chống lại HIV/AIDS bằng các giải pháp thiết thực, đặc biệt qua việc chống phân biệt đối xử với người nhiễm bệnh.

Thông điệp vẫn có ý nghĩa đối với cuộc sống hôm nay vì căn bệnh thế kỉ mang tên HIV/AIDS vẫn đang tồn tại, trở thành mối lo âu của con người; việc kì thị những người mắc HIV/AIDS vẫn tồn tại trong cộng đồng của chúng ta.

Ví dụ:

Người nhiễm HIV/AIDS có thể bị những người xung quanh xa lánh vì sợ lây nhiễm.

Người nhiễm HIV/AIDS bị phân biệt đối xử: họ khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm hoặc có thể bị sa thải khi chẳng may mắc HIV/AIDS.

Nếu phải chịu sự kỳ thị, phân biệt đối xử thì người bệnh gặp rất nhiều rào cản trong việc tiếp cận các dịch vụ cần có và quyền được kéo dài thời gian sống khỏe mạnh.

Việc chống kỳ thị, phân biệt đối xử đối với những người nhiễm HIV/AIDS là việc làm cần thiết để ngày càng có nhiều người nhiễm HIV được tiếp cận chăm sóc, điều trị và tham gia xây dựng cuộc sống không có HIV/AIDS.

d) Học sinh chọn sản phẩm truyền thông để lên ý tưởng thiết kế. Tham khảo mẫu dưới đây: