Trang chủ Lớp 9 Tiếng Anh lớp 9 Tiếng Anh 9 - Right on! Bài 4 5e. Grammar – Unit 5 Tiếng Anh 9 – Right...

Bài 4 5e. Grammar – Unit 5 Tiếng Anh 9 – Right on!: Non-defining relative clauses A non-defining relative clause give additional information to the noun it modifies. This information doesn’t define the noun and is not important to the meaning of the

Đáp án Bài 4 5e. Grammar – Unit 5 – Tiếng Anh 9 Right on!.

Câu hỏi/Đề bài:

Non-defining relative clauses

A non-defining relative clause give additional information to the noun it modifies.

This information doesn’t define the noun and is not important to the meaning of the sentence.

– We use relative pronouns (who, whom, which and whose) to introduce non-defining relative clauses. We cannot use that in non-defining relative clauses. The pronouns in non-defining clauses cannot be omitted.

– There is a comma between the non-defining relative clause and the noun.

John, who works as a city planner, is designing a new clean transport system.

My best friend is Lily, whom you met in the environmental event yesterday.

Those building, which the city built last year, provide low-cost housing options.

My sister, whose new car runs on electricity, cares a lot about clean transport.

Tạm dịch:

Mệnh đề quan hệ không xác định cung cấp thêm thông tin cho danh từ mà nó bổ nghĩa.

Thông tin này không xác định danh từ và không quan trọng đối với ý nghĩa của câu.

– Chúng ta sử dụng đại từ quan hệ (who, who, which which) để giới thiệu mệnh đề quan hệ không xác định. Chúng ta không thể sử dụng điều đó trong mệnh đề quan hệ không xác định. Đại từ trong mệnh đề không xác định không được bỏ qua.

– Giữa mệnh đề quan hệ không xác định và danh từ có dấu phẩy.

John, người làm công việc quy hoạch thành phố, đang thiết kế một hệ thống giao thông sạch mới.

Bạn thân nhất của tôi là Lily, người mà bạn đã gặp trong sự kiện môi trường ngày hôm qua.

Những tòa nhà mà thành phố xây dựng năm ngoái cung cấp các lựa chọn nhà ở giá rẻ.

Chị tôi có chiếc ô tô mới chạy bằng điện rất quan tâm đến phương tiện giao thông sạch.

4. Fill in the gaps with who, whom, which, that and whose.

(Điền vào chỗ trống với who, whom, which, that và whose.)

1. Mr Nam is leaving for Hà Nội, _______ offers lots of education and job opportunities.

2. Air pollution, _______ can cause some diseases, is now a big problem in urban areas.

3. Bob, _______ we expected to win the competition, had an excellent performance.

4. Elizabeth, _______ is an animal nutritionist, takes care of animals at the zoo.

5. They are developing a new public transport system in my city, _______ traffic is very happy.

6. These waste solutions, _______ the city planners suggested, are going to make our neighbourhood cleaner.

Lời giải:

1. Mr. Nam is leaving for Hà Nội, which offers lots of education and job opportunities.

(Anh Nam sắp rời Hà Nội, nơi có nhiều cơ hội học tập và việc làm.)

2. Air pollution, which can cause some diseases, is now a big problem in urban areas.

(Ô nhiễm không khí, có thể gây ra một số bệnh tật, hiện đang là một vấn đề lớn ở khu vực thành thị.)

3. Bob, whom we expected to win the competition, had an excellent performance.

(Bob, người mà chúng tôi kỳ vọng sẽ giành chiến thắng trong cuộc thi, đã có màn trình diễn xuất sắc.)

4. Elizabeth, who is an animal nutritionist, takes care of animals at the zoo.

(Elizabeth, chuyên gia dinh dưỡng động vật, chăm sóc động vật ở sở thú.)

5. They are developing a new public transport system in my city, whose traffic is very happy.

(Họ đang phát triển một hệ thống giao thông công cộng mới ở thành phố của tôi, nơi giao thông rất vui vẻ.)

6. These waste solutions, which the city planners suggested, are going to make our neighborhood cleaner.

(Những giải pháp xử lý chất thải này, mà các nhà quy hoạch thành phố đề xuất, sẽ làm cho khu phố của chúng ta sạch sẽ hơn.)