Trả lời Bài 2 C. Speaking – Unit 1 – SBT Tiếng Anh 9 Global Success (Kết nối tri thức).
Câu hỏi/Đề bài:
2. Choose A – G to complete the conversation. Then practise it with a friend.
(Chọn A – G để hoàn thành đoạn hội thoại. Sau đó thực hành nó với một người bạn.)
Reporter: Could you share with us one speciality in your village?
Woman: (1) _____
Reporter: Why is it special?
Woman: (2) _____
Reporter: I see. Is it expensive to buy?
Woman: (3) _____
Reporter: Do you make it in the traditional way?
Woman: (4) _____
Reporter: Is your banh cuon well-known?
Woman: (5) _____
Reporter: Fantastic! Can you live off it?
Woman: (6) _____
Reporter: That’s great! Who do you usually pass down the techniques to?
Woman: (7) _____
Reporter: Thank you very much for the interview.
Woman: You’re welcome.
A. Because there is some minced meat inside and people serve it cold, not hot like other kinds.
(Vì bên trong có thịt băm và người ta ăn nguội chứ không dùng nóng như các loại khác.)
B. I think it is. Many people from other provinces order it.
(Tôi nghĩ là vậy. Nhiều người từ các tỉnh khác đặt hàng.)
C. It’s banh cuon or steamed rice rolls.
(Đó là bánh cuốn.)
D. Yes, we do. We still use traditional techniques to make it.
(Vâng, chúng tôi biết. Chúng tôi vẫn sử dụng các kỹ thuật truyền thống để làm ra nó.)
E. We pass them down to our children. We encourage them to keep the traditional techniques.
(Chúng tôi truyền lại cho con cháu chúng tôi. Chúng tôi khuyến khích chúng giữ lại các kỹ thuật truyền thống.)
F. Yes, of course. A lot of households sell it online or open small shops to sell it.
(Vâng, tất nhiên. Rất nhiều hộ gia đình bán trực tuyến hoặc mở các cửa hàng nhỏ để bán.)
G. No, it isn’t. It’s only 30 thousand dong for 10 pieces.
(Không, không phải vậy. 10 cái chỉ có 30 nghìn đồng.)
Lời giải:
1. C
Reporter: Could you share with us one speciality in your village?
(Phóng viên: Bạn có thể chia sẻ với chúng tôi một đặc sản của làng bạn được không?)
Woman: It’s banh cuon or steamed rice rolls.
(Người phụ nữ: Đó là bánh cuốn.)
2. A
Reporter: Why is it special?
(Phóng viên: Tại sao nó lại đặc biệt?)
Woman: Because there is some minced meat inside and people serve it cold, not hot like other kinds.
(Người phụ nữ: Vì bên trong có thịt băm và người ta ăn nguội chứ không ăn nóng như các loại khác.)
3. G
Reporter: I see. Is it expensive to buy?
(Phóng viên: Tôi hiểu rồi. Mua có đắt không?)
Woman: No, it isn’t. It’s only 30 thousand dong for 10 pieces.
(Người phụ nữ: Không. 10 cái chỉ có 30 nghìn đồng.)
4. D
Reporter: Do you make it in the traditional way?
(Phóng viên: Bạn làm theo cách truyền thống phải không?)
Woman: Yes, we do. We still use traditional techniques to make it.
(Người phụ nữ: Vâng. Chúng tôi vẫn sử dụng các kỹ thuật truyền thống để làm ra nó.)
5. B
Reporter: Is your banh cuon well-known?
(Phóng viên: Bánh cuốn của bạn có nổi tiếng không?)
Woman: I think it is. Many people from other provinces order it.
(Người phụ nữ: Tôi nghĩ là có. Nhiều người từ các tỉnh khác đặt hàng.)
6. F
Reporter: Fantastic! Can you live off it?
(Phóng viên: Tuyệt vời! Bạn có thể sống nhờ nó không?)
Woman: Yes, of course. A lot of households sell it online or open small shops to sell it.
(Người phụ nữ: Vâng, tất nhiên. Rất nhiều hộ gia đình bán trực tuyến hoặc mở các cửa hàng nhỏ để bán.)
7. E
Reporter: That’s great! Who do you usually pass down the techniques to?
(Phóng viên: Thật tuyệt vời! Bạn thường truyền lại các kỹ thuật này cho ai?)
Woman: We pass them down to our children. We encourage them to keep the traditional techniques.
(Người phụ nữ: Chúng tôi truyền lại cho con cháu chúng tôi. Chúng tôi khuyến khích chúng giữ lại các kỹ thuật truyền thống.)
Đoạn hội thoại hoàn chỉnh:
Reporter: Could you share with us one speciality in your village?
Woman: It’s banh cuon or steamed rice rolls.
Reporter: Why is it special?
Woman: Because there is some minced meat inside and people serve it cold, not hot like other kinds.
Reporter: I see. Is it expensive to buy?
Woman: No, it isn’t. It’s only 30 thousand dong for 10 pieces.
Reporter: Do you make it in the traditional way?
Woman: Yes, we do. We still use traditional techniques to make it.
Reporter: Is your banh cuon well-known?
Woman: I think it is. Many people from other provinces order it.
Reporter: Fantastic! Can you live off it?
Woman: Yes, of course. A lot of households sell it online or open small shops to sell it.
Reporter: That’s great! Who do you usually pass down the techniques to?
Woman: We pass them down to our children. We encourage them to keep the traditional techniques.
Reporter: Thank you very much for the interview.
Woman: You’re welcome.
Tạm dịch đoạn hội thoại:
Phóng viên: Bạn có thể chia sẻ với chúng tôi một đặc sản của làng bạn được không?
Người phụ nữ: Đó là bánh cuốn.
Phóng viên: Tại sao nó lại đặc biệt?
Người phụ nữ: Vì bên trong có thịt băm và người ta ăn nguội chứ không ăn nóng như các loại khác.
Phóng viên: Tôi hiểu rồi. Mua có đắt không?
Người phụ nữ: Không. 10 cái chỉ có 30 nghìn đồng.
Phóng viên: Bạn làm theo cách truyền thống phải không?
Người phụ nữ: Vâng. Chúng tôi vẫn sử dụng các kỹ thuật truyền thống để làm ra nó.
Phóng viên: Bánh cuốn của bạn có nổi tiếng không?
Người phụ nữ: Tôi nghĩ là có. Nhiều người từ các tỉnh khác đặt hàng.
Phóng viên: Tuyệt vời! Bạn có thể sống nhờ nó không?
Người phụ nữ: Vâng, tất nhiên. Rất nhiều hộ gia đình bán trực tuyến hoặc mở các cửa hàng nhỏ để bán.
Phóng viên: Thật tuyệt vời! Bạn thường truyền lại các kỹ thuật này cho ai?
Người phụ nữ: Chúng tôi truyền lại cho con cháu chúng tôi. Chúng tôi khuyến khích chúng giữ lại các kỹ thuật truyền thống.
Phóng viên: Cảm ơn bạn rất nhiều về cuộc phỏng vấn.
Người phụ nữ: Không có gì.