Trả lời Câu hỏi Luyện tập 1 trang 22 SGK Giáo dục công dân (GDCD) lớp 9 Kết nối tri thức – Bài 4. Khách quan và công bằng. Gợi ý: Em đọc kĩ các câu ca dao và giải thích lí do.
Câu hỏi/Đề bài:
Trong các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ dưới đây, câu nào nói về sự khách quan, công bằng? Câu nào nói về sự thiếu khách quan, công bằng? Vì sao?
Hướng dẫn:
Em đọc kĩ các câu ca dao và giải thích lí do.
Có thể tham khảo tại: https:///ca-dao-tuc-ngu-c1412.html
https:///thanh-ngu-viet-nam-c1411.html
Lời giải:
Câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ |
Khách quan, công bằng |
Thiếu khách quan, công bằng |
Giải thích |
a. Nói có sách, mách có chứng |
x |
|
Nghĩa: nói gì cũng phải có cơ sở, bằng chứng hợp lí Thể hiện thái độ khách quan, công bằng |
b. Yêu nhau củ ấu cũng tròn Ghét nhau thì quả bồ hòn cũng vuông |
|
x |
Nghĩa: yêu nhau thì sẽ thấy toàn những điều tốt đẹp. Ngược lại, đã ghét nhau thì sẽ không bao giờ thừa nhận điểm tốt của nhau Thể hiện sự thiếu công bằng, để tình cảm cá nhân xen vào khi đánh giá người khác |
c. Nhất bên trọng nhất bên khinh |
|
x |
Nghĩa: một bên xem trọng, một bên khinh thường Phê phán thái độ thiên vị, thiếu công bằng |
d. Quân pháp bất vị thân |
x |
|
Nghĩa: pháp luật không vì mối quan hệ thân thiết hay tình cảm Đề cao sự công bằng, bình đẳng trong xã hội |
e. Ăn cho đều, kêu cho sòng |
x |
|
Nghĩa: mọi người cùng góp tiếng nói, cùng chung tay làm việc một cách đồng đều Khuyên nhủ cần phải công bằng, sòng phẳng trong công việc cũng như hưởng thụ thành quả |
g. Công ai nấy nhớ, tội ai nấy chịu |
x |
|
Nghĩa: khẳng định nguyên tắc công bằng, minh bạch trong đánh giá, xử lý mọi việc |