Sử dụng kiến thức về xác suất của biến cố để tính. Gợi ý giải Giải bài 7 trang 92 sách bài tập toán 8 – Chân trời sáng tạo tập 2 – Bài tập cuối chương 9. Một nhóm học sinh gồm 6 bạn có tên là Thái, Thảo, Thanh, Thuận, Vinh, Vũ….
Đề bài/câu hỏi:
Một nhóm học sinh gồm 6 bạn có tên là Thái, Thảo, Thanh, Thuận, Vinh, Vũ. Chọn ra ngẫu nhiên 1 bạn trong nhóm. Tính xác suất của các biến cố sau:
A: “Tên của bạn được chọn bắt đầu bằng chữ V”;
B: “Tên của bạn được chọn gồm 4 chữ cái”;
C: “Tên của bạn được chọn chứa 2 nguyên âm”.
Hướng dẫn:
Sử dụng kiến thức về xác suất của biến cố để tính: Khi tất cả các kết quả của một trò chơi hay một phép thử đều có khả năng xảy ra bằng nhau thì xác suất của biến cố A là tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho A và tổng số kết quả có thể xảy ra của phép thử, tức là:
Lưu ý: Để nhận biết các kết quả có cùng khả năng, chú ý đến các “từ khóa” liên quan đến phép thử: đồng xu, xúc xắc cân đối và đồng chất; các thẻ cùng loại, cùng kích thước; quả bóng, viên bi có cùng kích thước và khối lượng.
Lời giải:
Vì nhóm học sinh gồm 6 bạn có tên là Thái, Thảo, Thanh, Thuận, Vinh, Vũ nên có 6 kết quả có cùng khả năng xảy ra đối với phép thử chọn ra ngẫu nhiên 1 bạn trong nhóm.
Số các kết quả thuận lợi của biến cố A là 2. Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}\)
Số các kết quả thuận lợi của biến cố B là 3. Xác suất của biến cố B là: \(P\left( B \right) = \frac{3}{6} = \frac{1}{2}\)
Số các kết quả thuận lợi của biến cố C là 3. Xác suất của biến cố C là: \(P\left( C \right) = \frac{3}{6} = \frac{1}{2}\)