Trang chủ Lớp 8 Khoa học tự nhiên lớp 8 SBT KHTN lớp 8 - Kết nối tri thức Câu 34.9 Bài 34 (trang 90, 91, 92) SBT Khoa học tự...

Câu 34.9 Bài 34 (trang 90, 91, 92) SBT Khoa học tự nhiên lớp 8: Một người hô hấp bình thường có tần số hô hấp là 18 nhịp/ phút, mỗi nhịp hít vào với một lượng khí là 450 mL

Hướng dẫn giải Câu 34.9 Bài 34. Hệ hô hấp ở người (trang 90, 91, 92) – SBT Khoa học tự nhiên (KHTN) lớp 8 Kết nối tri thức. Tham khảo: Một người hô hấp bình thường có tần số hô hấp là 18 nhịp/ phút.

Câu hỏi/Đề bài:

Một người hô hấp bình thường có tần số hô hấp là 18 nhịp/ phút, mỗi nhịp hít vào với một lượng khí là 450 mL. Khi người ấy tập luyện hô hấp sâu, tần số hô hấp là 13 nhịp/ phút, mỗi nhịp hít vào 650 mL không khí. Biết rằng, lượng khí vô ích ở khoảng chết của mỗi nhịp hô hấp là 150 mL.

a) Tính lưu lượng khí lưu thông, khí vô ích ở khoảng chết, khí hữu ích ở phế nang của người hô hấp thường và hô hấp sâu.

b) So sánh lượng khí hữu ích giữa hô hấp thường và hô hấp sâu.

c) Nêu ý nghĩa của việc của hô hấp sâu.

Hướng dẫn:

Một người hô hấp bình thường có tần số hô hấp là 18 nhịp/ phút, mỗi nhịp hít vào với một lượng khí là 450 mL. Khi người ấy tập luyện hô hấp sâu, tần số hô hấp là 13 nhịp/ phút, mỗi nhịp hít vào 650 mL không khí.

Lời giải:

a)

– Khi người đó hô hấp bình thường:

+ Lưu lượng khí lưu thông trong 1 phút là: 18 x 450 mL = 8 100 mL

+ Lưu lượng khí ở khoảng chết mà người đó hô hấp thường (vô ích) là: 18 x 150 mL = 2 700 mL.

+ Lượng khí hữu ích trong 1 phút hô hấp thường là: 8100 mL -2700 mL = 5400 mL.

– Khi người đó hô hấp sâu:

+ Lưu lượng khí lưu thông trong 1 phút là: 13 x 650 mL = 8450 mL.

+ Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết là: 13 x 150 mL = 1950 mL.

+ Lượng khí hữu ích trong 1 phút hô hấp thường là: 8450 mL – 1950 mL = 6500 mL.

b) Lượng khí hữu ích hô hấp sâu nhiều hơn hô hấp thường là: 6500 mL- 5400 mL = 1 100 mL.

c) Ý nghĩa của việc của hô hấp sâu: Hô hấp sâu sẽ làm tăng lượng khí hữu ích cho hoạt động hô hấp. Vì thế, cần phải rèn luyện để có thể hô hấp sâu và giảm nhịp thở.