Giải Câu 4 Trang 104, SGK Ngữ văn 7, tập 2 – Thực hành tiếng Việt bài 10. Tham khảo: Đọc kỹ từng câu, chú ý vào từ được in đậm.
Câu hỏi/Đề bài:
Xác định nghĩa của các từ ngữ được in đậm trong các câu sau và giải thích cách xác định nghĩa của các từ ấy.
a. Cha ông ta đã mở mang vùng đất hoang này để trồng trọt, sinh sống từ rất lâu đời. Công lao khai khẩn ấy con cháu cần đời đời ghi nhớ.
b. Một mình chị ấy quán xuyến mọi việc trong gia đình từ dọn dẹp, nấu ăn đến đưa đón, dạy dỗ con cái.
c. Người vị tha luôn vì người khác, biết nghĩ cho người khác. Đây là một đức tính tốt. Trái với người vị tha là người vị kỉ.
d. Bây giờ tôi chẳng thiết tha với chuyện gì cả. Tôi chỉ tha thiết mong anh giải quyết cho trường hợp của tôi.
Hướng dẫn:
Đọc kỹ từng câu, chú ý vào từ được in đậm, xác định nghĩa của các từ in đậm ấy và lý giải.
Lời giải:
a. Từ “khai khẩn” có nghĩa là khai phá, mở mang, tác động vào vùng đất hoang để cải tạo nó thành đất để trồng trọt, sinh sống.
– Cách xác định: dựa vào ngữ cảnh là từ “mở mang vùng đất hoang”, “để trồng trọt, sinh sống”.
b. Từ “quán xuyến” có nghĩa là trông coi, đảm đương, nắm rõ mọi việc, làm hết tất cả công việc.
– Cách xác định: Dựa vào các từ “dọn dẹp”, “nấu ăn”, “đưa đón”, “dạy dỗ con cái”.
c. Từ “người vị kỷ” có nghĩa là người chỉ quan tâm đến lợi ích của chính bản thân mình, không quan tâm đến người khác.
– Cách xác định: dựa vào cụm từ “Trái với người vị tha”.
d. Từ “thiết tha” có nghĩa là chỉ sự hết lòng, quan tâm, có tình cảm thắm thiết, gắn bó đến một việc gì đó.
– Cách xác định: Dựa vào ngữ cảnh “tha thiết mong anh giải quyết”