Hướng dẫn giải Đáp án Đề thi học kì 1 – Đề số 8 – Đề thi đề kiểm tra Văn lớp 7 Cánh diều.
Câu hỏi/Đề bài:
Phần I:
Câu 1 (0.25 điểm):
Văn bản trên thuộc thể loại/ tiểu loại nào? A. Văn bản thơ B. Văn bản nghị luận – Nghị luận văn học C. Văn bản nghị luận xã hội D. Văn bản tản văn |
Hướng dẫn:
Đọc kĩ văn bản, dựa vào đặc trưng thể loại
Lời giải:
=> Đáp án: B
Câu 2 (0.25 điểm):
Đối tượng nghị luận của văn bản là: A. Thể thơ năm chữ B. Cảm xúc trong thơ C. Bài thơ Nắng hồng D. Vẻ đẹp của thơ ca |
Hướng dẫn:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải:
=> Đáp án: C
Câu 3 (0.25 điểm):
Nhan đề “VẺ ĐẸP CỦA BÀI THƠ NẮNG HỒNG” cung cấp người đọc những thông tin gì của văn bản? A. Nội dung (vẻ đẹp); phạm vi (bài thơ Nắng hồng) B. Đối tượng bàn luận C. Mức độ bàn luận D. Các quan điểm khác nhau về vấn đề |
Hướng dẫn:
Chú ý nhan đề, kết hợp với nội dung văn bản
Lời giải:
=> Đáp án: A
Câu 4 (0.25 điểm):
Câu nêu ý kiến/ luận điểm 1 (ở đoạn số 2) của văn bản là: A. Mùa đông là mùa trẻ em không thích nhất B. Bài thơ viết về một miền quê có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông C. Những ngày này “mặt trời trốn đi đâu” để cho muôn loài phải thay đổi cả diện mạo bề ngoài lẫn lối sống thường nhật D. Tất cả cũng bởi thời tiết mùa đông luôn khắc nghiệt |
Hướng dẫn:
Đọc kĩ đoạn (1)
Lời giải:
=> Đáp án: A
Câu 5 (0.25 điểm):
Câu “Nào là loài ong là loài cần mẫn, siêng năng, chăm chỉ chuyên đi tìm hoa làm mật cũng phải bỏ việc nằm nhà” là: A. Nêu ý kiến B. Lí lẽ C. Dẫn chứng gián tiếp D. Kết luận |
Hướng dẫn:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải:
=> Đáp án: B
Câu 6 (0.25 điểm):
Đoạn văn bản từ “Bài thơ viết về…” đến “Vẫn cóng buốt bàn tay”, tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào? A. Phân tích, chứng minh, bình luận, tổng hợp B. Phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh C. Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận D. Phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ |
Hướng dẫn:
Đọc kĩ đoạn trích từ “Bài thơ viết về…” đến “Vẫn cóng buốt bàn tay”
Lời giải:
=> Đáp án: B
Câu 7 (0.25 điểm):
Hai dòng thơ “Bếp nhà ai nhóm lửa/ Khói lên trời đung đưa” chứng minh điều gì? A. Tất cả cũng bởi thời tiết mùa đông luôn khắc nghiệt B. Khói bếp mùa đông không thể bay thẳng một mạch lên trời như các mùa khác được mà muốn bay lên trời khói phải oằn mình uốn lượn nhiều lần… C. Cái lạnh ở nông thôn hình như cũng lạnh hơn thành phố rất nhiều D. Cái lạnh khiến loài ong là loài cần mẫn cũng phải bỏ việc nằm nhà. |
Hướng dẫn:
Dựa vào ngữ cảnh để trả lời
Lời giải:
=> Đáp án: B
Câu 8 (0.25 điểm):
Câu nêu ý kiến/ luận điểm 2 (ở đoạn số 3) của văn bản là: A. Dáng mẹ xuất hiện từ xa tựa như đốm nắng mùa xuân giữa trời đông lạnh giá. B. Nhà thơ là muốn nhắn nhủ với các em răng mẹ là cả một mùa xuân nồng ấm khi có mẹ thì mùa đông không còn đáng sợ nữa C. Nhà thơ Bảo Ngọc giúp các em tìm lại cái ấm áp của “giọt nắng hồng” mùa xuân qua hình ảnh người mẹ đi chợ về D. Mùa đông cũng tự biết phải lùi xa |
Hướng dẫn:
Đọc kĩ đoạn (2)
Lời giải:
=> Đáp án: C
Câu 9 (0.25 điểm):
Câu “Nó làm ấm lòng bé mỗi khi nhìn thấy vóc dáng mẹ xuất hiện từ xa tựa như đốm nắng mùa xuân giữa trời đông lạnh giá” là: A. Nêu ý kiến B. Lí lẽ C. Dẫn chứng gián tiếp D. Kết luận |
Hướng dẫn:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải:
=> Đáp án: B
Câu 10 (0.25 điểm):
Câu cuối: “Cái cốt lõi nhất… xuân sáng bừng” có thể coi là kết luận của văn bản không? Vì sao? A. Không. Vì không tách thành đoạn độc lập B. Không. Vì chỉ liên quan đến khổ cuối của bài thơ C. Có. Vì người mẹ là hình ảnh trung tâm của bài thơ D. Có. Vì người mẹ hình tượng làm sáng lên tư tưởng chủ đề của bài thơ |
Hướng dẫn:
Từ nội dung văn bản, chú ý câu văn trên
Lời giải:
=> Đáp án: D
Câu 11 (0.25 điểm):
“Khổ thơ này và khổ cuối nhà thơ Bảo Ngọc dùng ngôn ngữ thơ với vài nét phác họa để làm đậm nét thêm hình tượng của người mẹ” viết về giá trị: A. Nội dung của bài thơ B. Đề tài của bài thơ C. Đặc điểm hình thức của bài thơ D. Giá trị tư tưởng của bài thơ |
Hướng dẫn:
Đọc kĩ câu văn
Lời giải:
=> Đáp án: C
Câu 12 (0.25 điểm):
Mục đích của văn bản, vẻ đẹp của bài thơ “Nắng hồng” là: A. Thể hiện vẻ đẹp của mùa đông nông thôn B. Khẳng định mùa đông làm thay đổi diện mạo, lối sống của muôn loài C. Thể hiện vẻ đẹp của mùa đông nông thôn; niềm hạnh phúc của con khi “giọt nắng hồng” mùa xuân, hình ảnh người mẹ đi chợ về D. Ngôn ngữ thơ làm nên vẻ đẹp của hình tượng người mẹ |
Hướng dẫn:
Từ nội dung rút ra mục đích
Lời giải:
=> Đáp án: C
Phần II.
Câu 1 (2 điểm):
Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây. Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó. a. Tôi cũng cảm thấy mình đã khôn lớn. (Theo Tô Hoài) b. Việc dùng so sánh tu từ “Lông óng như màu nắng” làm cho bức tranh gà mái vàng trở nên đẹp rực rỡ. (Đinh Trọng Lạc) c. …Nhà văn Pháp Véc-nơ đã khiến người đọc nhận ra rằng con người mới thật là dữ dội, bởi con người chứa trong tâm can “một đại dương”. (Lê Phương Liên) |
Hướng dẫn:
Vận dụng kiến thức về cụm động từ
Lời giải:
a. Vị ngữ là cụm động từ cũng cảm thấy mình đã khôn lớn có động từ trung tâm là cảm thấy và thành tổ phụ là cụm chủ vị đứng sau cảm thấy (mình đã khôn lớn)
b. Vị ngữ làm cụm đồng từ làm cho bức tranh gà mái vàng trở nên đẹp rực rỡ có động từ trung tâm là làm và thành tố phục là cụm chủ vị đứng sau làm (cho bức tranh gà mái vàng trở nên đẹp rực rỡ)
c. Vị ngữ làm cụm đồng từ đá khiến người đọc nhận ra rằng con người mới thật là dữ dội, bởi con người chứa trong tâm can “một đại dương” có động từ trung tâm là đã khiến và thành tố phục là cụm chủ vị đứng sau đã khiến (người đọc nhận ra rằng con người mới thật là dữ dội, bởi con người chứa trong tâm can “một đại dương” )
Câu 2 (5 điểm):
Viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc mà em có ấn tượng sâu sắc. |
Hướng dẫn:
– Giới thiệu được đối tượng biểu cảm (con người hoặc sự việc) và nêu được ấn tượng ban đầu về đối tượng đó.
– Nêu được những đặc điểm nổi bật khiến người, sự việc đó để lại tình cảm, ấn tượng
sâu đậm trong em.
– Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người hoặc sự việc được nói đến.
– Sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu cảm xúc
Lời giải:
Dàn ý tham khảo:
a. Mở bài
Nêu tên nhân vật hoặc sự việc trong đoạn trích Bạch tuộc mà em muốn viết bài văn biểu cảm
b. Thân bài
– Lần lượt nêu những cảm xúc và suy nghĩ từ khái quát đến các biểu hiện cụ thể