Hướng dẫn giải Câu hỏi mục 3 trang 55 SGK Lịch sử và Địa lý 7 – Bài 11. Nhà Lý xây dựng và phát triển nước (1009-1225). Tham khảo: B1: Đọc mục 3-a trang 54, 55 SGK.
Câu hỏi/Đề bài:
1. Em có nhận xét gì về các chính sách của nhà Lý trong phát triển kinh tế? Theo em những chính sách đó có tác dụng gì?
Hướng dẫn:
B1: Đọc mục 3-a trang 54, 55 SGK.
B2: Các từ khóa cần chú ý: Ngụ binh ư nông, cày tịch điền, bảo vệ trâu bò, thủ công nghiệp nhà nước, thủ công nghiệp nhân dân, chợ, trung tâm trao đổi hàng hóa
Lời giải:
– Trong nông nghiệp: chính sách “ngụ binh ư nông”. Binh lính thay nhau về làm ruộng, có tác dụng phát triển sản xuất nông nghiệp, sức lao động không bị thiếu. Binh sĩ thay nhau nghỉ 1 tháng 1 lần về cày ruộng tự cấp.
– Chú trọng việc trị thủy, đắp đê, nhất là vùng châu thổ sông Hồng.
=> Nước Đại Việt có thế đứng và phát triển khá vững chắc, đời sống nhân dân tương đối ổn định.
– Thủ công nghiệp thời Lý là bộ phận kết hợp với nông nghiệp, được làm trong các hộ gia đình, chủ yếu đáp ứng nhu cầu của sản xuất tiểu nông.
– Hoạt động buôn bán trong nước thuận lợi.
– Ngoại thương: chỉ cho phép thương nhân nước ngoài buôn bán ở một số điểm nhất định, chịu sự kiểm soát của triều đình.
2. Trình bày nét chính về tình hình kinh tế, xã hội Đại Việt thời Lý.
Hướng dẫn:
B1: Đọc mục 3-a,b trang 54, 55 SGK.
B2: Các từ khóa cần chú ý: Ngụ binh ư nông, cày tịch điền, bảo vệ trâu bò, thủ công nghiệp nhà nước, thủ công nghiệp nhân dân, chợ, trung tâm trao đổi hàng hóa, phân hóa, quý tộc, nông dân, thợ thủ công, thương nhân, nô tì.
Lời giải:
– Nông nghiệp:
+ Ruộng đất gồm ruộng công làng xã; ruộng phong cấp cho con cháu, và người có công; ruộng khai hoang. Thủy lợi: cho đào kênh, khơi ngòi, đắp đê. Cấm mổ trộm trâu bò để bảo vệ sức kéo.
+ Nhà vua làm lễ tế thần Nông, xong tự cầm cày – lễ Tịch Điền.
+ Nông nghiệp phát triển được mùa liên tục.
– Thủ công nghiệp:
+ Thủ công nghiệp nhà nước: Đúc tiền, chế tạo binh khí, dệt lụa, làm phẩm phục triều đình,…
+ Thủ công nghiệp nhân dân: Làm đồ trang sức, làm giấy, đúc đồng, ươm tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, xây dựng đền đài, cung điện,…
+ Chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên là những di vật, công trình nổi tiếng do thợ thủ công thời Lý tạo nên.
– Thương nghiệp:
+ Hình thành nên các chợ và một số trung tâm trao đổi hàng hóa.
+ Quan hệ buôn bán giữa Đại Việt với Trung Quốc khá phát triển, nhiều chợ biên giới được hình thành. Cảng biển Vân Đồn (Quảng Ninh ngày nay) trở thành nơi buôn bán với nước ngoài rất sầm uất.
– Xã hội:
+ Xu hướng phân hóa ngày càng sâu sắc.
+ Tầng lớp quý tộc (vua, quan) có nhiều đặc quyền. Một số ít dân thường có nhiều ruộng đất trở thành địa chủ.
+ Nông dân chiếm đa số dân cư, nhân ruộng đất công làng xã để cày cấy và nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
+ Thợ thủ công và thương nhân khá đông đảo.
+ Nô tì có địa vị thấp kém nhất, phục vụ trong triều đình và gia đình quan lại.