Hướng dẫn giải Câu 5.13 Bài 5. Phân tử – Đơn chất – Hợp chất (trang 19, 20, 21) – SBT Khoa học tự nhiên (KHTN) lớp 7 Kết nối tri thức. Tham khảo: Có thể giải bài toán trên theo quy tắc tam suất.
Câu hỏi/Đề bài:
Trong các phân tử nước, cứ 16,0 g oxygen có tương ứng 2,0 g hydrogen. Một giọt nước chứa 0,1 g hydrogen thì khối lượng của oxygen có trong giọt nước đó là
A. 1,6 g.
B. 1,2 g.
C. 0,9 g.
D. 0,8 g.
Hướng dẫn:
Có thể giải bài toán trên theo quy tắc tam suất. Quy tắc tam suất có thể hiểu đơn giản là bài toán nhân chéo chia ngang. Dùng để giải một bài toán khi cho biết tỷ lệ của hai chất (nguyên tử) theo đại lượng khối lượng (trong bài toán này) và khối lượng của một chất (nguyên tử này) để tìm khối lượng của chất (nguyên tử kia) còn lại.
Lời giải:
Cách 1: áp dụng quy tắc tam suất
Trong phân tử nước, cứ 2 g hydrogen thì có 16 g oxygen
Một giọt nước chứa 0,1 g hydrogen thì có ..?..g oxygen.
⇨ Khối lượng oxygen trong giọt nước đó là:
\(\frac{{{\rm{0,1 }}{\rm{. 16}}}}{{\rm{2}}}{\rm{ = 0,8 (g)}}\)
⇨ Chọn D.
Cách 2: áp dụng cách giải bài toán tỷ lệ
\(\begin{array}{l}\frac{{{{\rm{m}}_{\rm{O}}}}}{{{{\rm{m}}_{\rm{H}}}}}{\rm{ = }}\frac{{{\rm{16}}}}{{\rm{2}}}{\rm{ = 8}}\\ \Rightarrow {\rm{ }}{{\rm{m}}_{\rm{O}}}{\rm{ = 8 }}{\rm{. }}{{\rm{m}}_{\rm{H}}}\\{\rm{ = 8 }}{\rm{. 0,1 = 0,8 (g)}}\end{array}\)