Trả lời Câu 7 Giải bài tập Đọc trang 27 Sách bài tập Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo (trang 27) – Sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Chân trời sáng tạo. Hướng dẫn: Đọc văn bản và cảm nhận về tình cảm của tác giả dành cho quê hương.
Câu hỏi/Đề bài:
Đọc các VB sau và trả lời những câu hỏi bên dưới:
(1) Bông sen mùa hạ nở hồng
Dầu bìm, dầu cặn mà lòng vẫn thơm.
(Theo Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Trường Cao đẳng Sư phạm Đồng Tháp, Thơ văn Đồng Tháp, tập 1 (Trước 1945), NXB Tổng hợp Đồng Tháp, 1986)
(2) Quê em hai dải cù lao,
Có dừa ăn trái, có cau ăn trầu
Quê anh có cửa biển sâu
Có ruộng lấy muối, có dâu nuôi tằm.
(Theo Nguyễn Quốc Túy, Trần Gia Linh, Sđd)
(3) Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát
Đứng tê đồng ngó bên ni đồng bát ngát mênh mông
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai
(Theo Ngữ văn 7, tập một, Nguyễn Khắc Phi (TCB), NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
(4) Sông Tô một dải lượn vòng
Ai nơi liệt nữ anh hùng giáng sinh
Sông Hồng uốn khúc chảy quanh
Giai nhân tài tử lừng danh trong ngoài.
(Theo Kho tàng Ca dao người Việt, Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật (Chủ biên), tập 3 (từ NH đến Y), NXB Văn hoá – thông tin, Hà Nội, 1995)
a. Xác định vẻ đẹp quê hương được thể hiện qua những VB trên và lý giải.
b. Chỉ ra một nét độc đáo trong mỗi VB trên và cho biết vì sao đó lại là nét độc đáo của VB.
Hướng dẫn:
Đọc văn bản và cảm nhận về tình cảm của tác giả dành cho quê hương
Lời giải:
a. Vẻ đẹp quê hương được thể hiện qua những VB trên:
– Bài ca dao (1): Hình ảnh “bông sen mùa hạ”
-> Hình ảnh bông sen là cảnh sắc tiêu biểu của quê hương Đồng Tháp, là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho vẻ đẹp của con người “dầu bùn, dầu cặn” nhưng vẫn giữ được tấm lòng thơm thảo giữa cuộc đời.
– Bài ca dao (2): hình ảnh “hai dải cù lao”, “cửa biển sâu”, “dừa ăn trái”, “cau ăn trầu”, “ruộng lầy muối”, “dâu nuôi tằm”
-> Vẻ đẹp về cảnh sắc và sản vật, gợi sự phong phú. giàu có của quê hương.
– Bài ca dao (3): “Thân em như chẽn lúa đòng đòng, Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai”
-> Vẻ đẹp về con người quê hương, hình ảnh so sánh được vẻ đẹp tràn đầy sức sống, trẻ trung, đầy sự tự tin, lạc quan của con người quê hương.
– Bài ca dao (4):
“Sông Tô một dải lượn vòng”, “Sông Hồng uốn khúc chảy quanh”, “một dải lượn vòng”, “uốn khúc chảy”
-> Vẻ đẹp về cảnh sắc quê hương nơi con sông, cảnh sắc trữ tỉnh, đường cong mềm mại, uốn lượn, nên thơ của những dòng sông quê hương
“Ấy nơi liệt nữ anh hùng giáng sinh”, “Giai nhân tài tử lừng danh trong ngoài”
-> Vẻ đẹp con người, những con người oanh liệt, tuyệt sắc, tài giỏi của quê hương.
b. Nét độc đáo trong mỗi VB:
Bài ca dao |
Nét độc đáo |
Lí giải |
1 |
Sử dụng hình ảnh ẩn dụ “bông sen mùa hạ” |
Hình ảnh bông sen ảnh sắc tiêu biểu của quê hương Đồng Tháp còn là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho vẻ đẹp của con người vẫn giữ được tấm lòng thơm thảo giữa cuộc đời. |
2 |
Hình ảnh “hai đải cù lao”, “cửa biến sâu”, “đừa ăn trái”, “cau ăn trâu”, “uộng lây muôi”, “dâu nuôi tăm” |
Gợi lên sự phong phú giàu có của quê hương. |
3 |
Sử dụng hình ảnh so sánh “Thân em như chẽn lúa đòng đòng, Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai” |
Hình ảnh quê hương tràn đầy sức sống so sánh được vẻ đẹp trẻ trung, tự tin, lạc quan của con người nơi quê. |
4 |
Dùng hình ảnh gợi tả ““Sông Tô một đải lượn vòng”, “Sông Hồng uốn khúc chảy quanh”, “một dải lượn vòng”, “tồn khúc chảy”, “Ây nơi liệt nữ anh hùng giáng sinh”, “Giai nhân tài tử lừng đanh trong ngoài” |
Tôn lên vẻ đẹp của con người, vẻ đẹp của hai dòng sông Tô và sông Hồng |