So sánh nhiệt độ bảo quản với điểm đông đặc và điểm sôi Nhiệt độ nhỏ hơn điểm đông đặc thì ở thể rắn Nhiệt. Lời giải Giải bài 7.9 trang 34 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống – Bài 29. Tính toán với số thập phân. Điểm đông đặc và điểm sôi của thủy ngân lần lượt là…
Đề bài/câu hỏi:
Điểm đông đặc và điểm sôi của thủy ngân lần lượt là \( – 38,83^\circ C\) và \(356,73^\circ C\). Một lượng thủy ngân đang để trong tủ bảo quản ở nhiệt độ \( – 51,2^\circ C\).
a) Ở nhiệt độ đó, thủy ngân ở thể rắn, thể lỏng hay thể khí?
b) Nhiệt độ của tủ phải tăng thêm bao nhiêu độ để lượng thủy ngân bắt đầu bay hơi?
Hướng dẫn:
a) So sánh nhiệt độ bảo quản với điểm đông đặc và điểm sôi
– Nhiệt độ nhỏ hơn điểm đông đặc thì ở thể rắn
– Nhiệt độ lớn hơn điểm đông đặc và nhỏ hơn điểm sôi thì ở thể lỏng
– Nhiệt độ lớn hơn điểm sôi thì ở thể khí
b) Thực hiện phép trừ số thập phân
Lời giải:
a) Vì 51,2 > 38,83 nên -51,2 < -38,83 nên ở nhiệt độ \( – 51,2^\circ C\) thì thủy ngân ở thể rắn.
b) Nhiệt độ của tủ phải tăng thêm số độ để lượng thủy ngân bắt đầu bay hơi là:
\(356,73 – (-51,2)= 407,93 ^\circ C\)