Trang chủ Lớp 3 Tiếng Việt lớp 3 Tiếng Việt 3 - Kết nối tri thức Câu 2 Bài (trang 142) Tiếng Việt 3: Đọc hiểu Cuộc chạy...

Câu 2 Bài (trang 142) Tiếng Việt 3: Đọc hiểu Cuộc chạy đua trong rừng Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất. Ngựa con thích lắm

Giải Câu 2 Bài: Đánh giá cuối học kì 2 (trang 142) – Tiếng Việt 3 Kết nối tri thức. Hướng dẫn: Em đọc văn bản để hoàn thành bài tập.

Câu hỏi/Đề bài:

Đọc hiểu

Cuộc chạy đua trong rừng

Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất.

Ngựa con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch…

Ngựa cha thấy thế, bảo:

– Con trai à, con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. Nó cần thiết cho cuộc đua hơn là bộ đồ đẹp.

Ngựa con mắt không rời bóng mình dưới nước, ngúng nguẩy đáp:

– Cha yên tâm đi. Móng của con chắc chắn lắm. Con nhất định sẽ thắng mà!

Cuộc thi đã đến. Sáng sớm, bãi cỏ đông nghẹt. Chị em nhà hươu sốt ruột gặm lá. Thỏ trắng, thỏ xám thận trọng ngắm nghĩa các đối thủ. Bác quạ bay đi bay lại giữ trật tự. Ngựa con ung dung bước vào vạch xuất phát.

Tiếng hô “Bắt đầu!” vang lên. Các vận động viên rần rần chuyển động. Vòng thứ nhất… Vòng thứ hai… Ngựa con dẫn đầu bằng những bước sải dài khỏe khoắn. Bỗng chú có cảm giác vướng vướng ở chân và giật mình tháng thốt: một cái móng lung lay rồi rời hẳn ra. Gai nhọn đâm vào chân làm ngựa con đau điếng. Chú chạy tập tễnh và cuối cùng dừng hẳn lại. Nhìn bạn bè lướt qua mặt, ngựa con đỏ hoe con mắt, ân hận vì không làm theo lời cha dặn.

Ngựa con đã rút ra được bài học quý giá: đừng bao giờ chủ quan, cho dù đó là việc nhỏ nhất.

(Theo Xuân Hoàng)

Từ ngữ:

– Móng: miếng sắt hình vòng cung gắn vào dưới móng chân lừa, ngựa,… để bảo vệ chân.

– Đối thủ: người (hoặc đội) tranh thắng thua với người (đội) khác.

– Thảng thốt: hoảng hốt vì bất ngờ.

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:

a. Muông thú trong rừng mở hội thi để làm gì?

– Chọn con vật khỏe nhất

– Chọn con vật nhanh nhất

– Chọn con vật đẹp nhất

b. Ngựa con đã chuẩn bị như thế nào cho hội thi?

– Đến gặp bác thợ rèn để xem lại bộ móng

– Chăm chỉ tập chạy với những sải bước dài

– Chải chuốt, mải mê soi bóng mình dưới suối

c. Ngựa con được cha khuyên thế nào?

– Cần chuẩn bị cho mình một bộ đồ nâu tuyệt đẹp

– Cần chải chuốt bộ bờm dài cho ra dáng nhà vô địch

– Cần phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng

d. Vì sao ngựa con không nghe lời khuyên của cha?

e. Chuyện gì xảy ra với ngựa con trong cuộc thi? (Viết tiếp vào chỗ trống để hoàn thành câu trả lời.)

Cái móng của ngựa lung lay rồi (…). Gai nhọn (…) làm ngựa con đâu điếng. Ngựa con chạy (…) và cuối cùng (…).

g. Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì?

h. Tìm trong câu chuyện 4 từ chỉ đặc điểm của ngựa con.

i. Tìm từ có nghĩa giống và từ có nghĩa trái ngược với từ khỏe khoắn.

k. Chọn dấu câu thích hợp thay cho ô vuông.

Năm ấy, muông thú mở cuộc chạy đua trong rừng(…) Tham gia cuộc đua có ngựa con(…) hươu chị(…) hươu em(…) thỏ trắng(…) thỏ xám,… Ai sẽ trở thành nhà vô địch đây(…) Tất cả đều mong muốn mình giành được vòng nguyệt quế của cuộc đua.

Hướng dẫn:

Em đọc văn bản để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

a. Muông thú trong rừng mở hội thi để:

– Chọn con vật nhanh nhất

b. Ngựa con đã chuẩn bị cho hội thi là:

– Chải chuốt, mải mê soi bóng mình dưới suối

c. Ngựa con được cha khuyên:

– Cần phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng

d. Ngựa con không nghe lời khuyên của cha vì cậu chủ quan, nghĩ rằng móng của mình đã đủ chắc chắn rồi.

e. Chuyện xảy ra với ngựa con trong cuộc thi là:

Cái móng của ngựa lung lay rồi rời hẳn ra. Gai nhọn đâm vào chân làm ngựa con đâu điếng. Ngựa con chạy tập tễnh và cuối cùng dừng hẳn lại.

g. Qua câu chuyện, em rút ra bài học là: đừng bao giờ chủ quan, cho dù đó là việc nhỏ nhất.

h. 4 từ chỉ đặc điểm của ngựa con trong câu chuyện là: sửa soạn, ung dung, chải chuốt, khỏe khoắn, chủ quan,…

i. Từ có nghĩa giống với từ khỏe khoắn: khỏe mạnh, mạnh mẽ, cường tráng,..

– Từ có nghĩa trái ngược với từ khỏe khoắn: yếu đuối, ốm yếu, yếu ớt,…

k. Chọn dấu câu thích hợp thay cho ô vuông.

Năm ấy, muông thú mở cuộc chạy đua trong rừng. Tham gia cuộc đua có ngựa con, hươu chị, hươu em, thỏ trắng, thỏ xám,… Ai sẽ trở thành nhà vô địch đây? Tất cả đều mong muốn mình giành được vòng nguyệt quế của cuộc đua.