Giải chi tiết Tự luận 10.8 Bài 10. Lực từ. Cảm ứng từ (trang 37, 38, 39) – SBT Vật lí 12 Chân trời sáng tạo. Hướng dẫn: Vận dụng kiến thức về từ trường và khoa học xã hội.
Câu hỏi/Đề bài:
Máy chụp cộng hưởng từ MRI (Magnetic Resonance Imaging) là một trong những thiết bị hỗ trợ chẩn đoán hình ảnh những cơ quan bên trong cơ thể một cách chi tiết (Hình 10.4). Máy MRI có mức độ an toàn cao do không sử dụng các tia bức xạ như tia X. Máy MRI sử dụng một từ trường mạnh để tạo ra hình ảnh chất lượng cao của cấu trúc bên trong cơ thể như não, xương, cơ và các mô khác.
Một máy MRI sử dụng từ trường có độ lớn cảm ứng từ là 1,5 T, có chiều dài khoảng 1,4 m và có đường kính 2,5 m. Giả sử ta mô hình hoá máy MRI hoạt động như một cuộn dây dẫn mang dòng điện.
a) Hãy ước lượng số vòng dây cần thiết để tạo ra một từ trường có độ lớn cảm ứng từ 1,5 T bên trong máy. Xem mỗi vòng dây có dòng điện với cường độ 100 A
chạy qua.
b) Xác định điện trở của cuộn dây này. Biết rằng đối với dòng điện có cường độ 100 A, kích thước dây điển hình thường được sử dụng đối với chất liệu đồng là loại dây có chỉ số 2 AWG (chỉ số AWG – American Wire Gauge: chỉ số dùng để mô tả kích cỡ dây dẫn theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ) với đường kính tiết diện tròn khoảng 6,54 mm và điện trở suất 1,69.10-8 Ω.m.
c) Xác định nhiệt lượng toả ra trên dây dẫn này khi máy MRI làm việc một lần trong khoảng 30 phút (thời gian làm việc của máy còn tuỳ thuộc vào bộ phận cơ thể được chụp và số lượng hình ảnh cần thiết) và chi phí cần phải chi trả do hao phí năng lượng xuất hiện trên dây dẫn, biết rằng chi phí có giá trung bình khoảng 1600 đồng/kW.h. Tìm hiểu về tính khả thi khi sử dụng mô hình xem máy MRI hoạt động như một cuộn dây dẫn mang dòng điện.
Hướng dẫn:
Vận dụng kiến thức về từ trường và khoa học xã hội
Lời giải:
a) Số vòng dây mang dòng điện 100 A để tạo ra một từ trường cần thiết bên trong máy MRI xác định bởi biểu thức:
\(B = 4\pi {.10^{ – 7}}\frac{{NI}}{L} \Rightarrow N = \frac{{BL}}{{4\pi {{.10}^{ – 7}}.I}} = \frac{{1,5.1,4}}{{4\pi {{.10}^{ – 7}}.100}} \approx 16711\)(vòng)
b) Điện trở của cuộn dây dẫn điện xác định bởi biểu thức:
\(R = \rho \frac{l}{S} = \frac{{\rho N\pi d}}{{\pi {{\left( {\frac{{{d_o}}}{2}} \right)}^2}}} = \frac{{4\rho Nd}}{{{d_o}^2}} = \frac{{4,{{1.69.10}^{ – 8}}.16711.2,5}}{{{{\left( {6,{{54.10}^{ – 3}}} \right)}^2}}} \approx 66,03(\Omega )\)
c) Công suất toả nhiệt của dây dẫn:
\(Q = {I^2}R = {100^2}.66,03 = 660,3(kW)\)
Nhiệt lượng toả ra trên dây dẫn khi máy MRI làm việc trong 30 phút:
\(Q = Pt = 660,3.\frac{1}{2} = 330,15(kWh)\)
Chi phí cần phải chi trả do nhiệt lượng toả ra trên dây dẫn này khi máy MRI làm việc một lần trong 30 phút là: \(330,15.1600 = 528240\)đồng.
Nhận xét: Công suất toả nhiệt trên dây dẫn theo mô hình này là quá lớn và không có ý nghĩa thực tiễn trong việc chế tạo. Trên thực tế, trong máy MRI, từ trường được tạo ra bởi nam châm siêu dẫn – một loại nam châm đặc biệt được làm từ vật liệu siêu dẫn, vật liệu này có đặc tính là có điện trở rất nhỏ khi được làm lạnh xuống gần độ không tuyệt đối – khoảng 10 K và cần được giữ ở nhiệt độ cực thấp để duy trì đặc tính siêu dẫn của nó.