Soạn Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 47 SGK Văn 12 Kết nối tri thức – Tây Tiến (Quang Dũng). Tham khảo: Vận dụng tri thức Ngữ văn, hiểu khái niệm “hình thức tổ chức ngôn ngữ”.
Câu hỏi/Đề bài:
Phân tích một số hình thức tổ chức ngôn ngữ đặc biệt trong bài thơ Tây Tiến
Hướng dẫn:
Vận dụng tri thức Ngữ văn, hiểu khái niệm “hình thức tổ chức ngôn ngữ”
Lời giải:
Cách 1
*Phân tích một số hình thức tổ chức ngôn ngữ đặc biệt trong bài thơ Tây Tiến:
1. Điệp ngữ:
-Điệp từ:
+”Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm” (lặp lại 2 lần)
+”Sông Mã gầm lên khúc độc hành” (lặp lại 2 lần)
+”Rải rác biên cương mồ viễn xứ” (lặp lại 2 lần)
– Điệp ngữ cách quãng:
+”Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa”
+”Kìa em xiêm áo tự bao giờ”
+”Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
– Tác dụng:
+Nhấn mạnh sự gian khổ, hiểm nguy của con đường hành quân.
+Nhấn mạnh sự hy sinh thầm lặng của người lính Tây Tiến.
+Gợi tả không khí náo nhiệt, vui tươi của đêm hội đuốc hoa.
+Thể hiện tình cảm yêu mến của tác giả dành cho con người Tây Bắc.
2. So sánh:
+”Súng ngửi trời”
+”Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời”
+”Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
– Tác dụng:
+Làm nổi bật vẻ đẹp hùng vĩ, hoang sơ của thiên nhiên Tây Bắc.
+Thể hiện sự vất vả, gian khổ của người lính Tây Tiến trên con đường hành quân.
+Tạo nên hình ảnh thơ mộng, trữ tình.
3. Nhân hóa:
-“Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
– Tác dụng:
+Thể hiện sự đồng cảm của tác giả với người lính Tây Tiến.
+Làm nổi bật vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến.
+Tạo nên sức gợi cho bài thơ.
4. Giọng điệu:
– Giọng điệu thơ khi sôi nổi, hào hùng, khi bi tráng, khi lại da diết, bâng khuâng.
– Tác dụng:
+Thể hiện cảm xúc đa dạng của tác giả trước cảnh vật và con người Tây Bắc.
+Góp phần làm nổi bật vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng của người lính Tây Tiến.
+Tạo nên sức hấp dẫn cho bài thơ.
→ Kết luận:
Với việc sử dụng các hình thức tổ chức ngôn ngữ đặc biệt, bài thơ “Tây Tiến” đã thể hiện thành công vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng của người lính Tây Tiến. Qua đó, tác giả thể hiện niềm tự hào, sự trân trọng và nỗi nhớ nhung về một thời đã qua.
Cách 2:
– “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm” -> sử dụng “dốc thăm thẳm”: kết hợp từ mới mẻ vì “thăm thẳm” là từ chỉ độ sâu chứ không phải độ cao.
– “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” -> sử dụng toàn thanh bằng gợi vẻ đẹp yên bình, nhẹ nhàng của vùng núi Tây Bắc.
Cách 3:
– Phối hợp, hòa trộn nhiều sắc thái phong cách ngôn ngữ với những lớp từ vựng đặc trưng. Có ngôn ngữ trang trọng mang màu sắc cổ kính (đoàn binh, viễn xứ, biên cương, khúc độc hành,…); lại có ngôn ngữ thông tục, sinh động của tiếng nói hàng ngày (bỏ quên đời, cọp trêu người, không mọc tóc, chẳng tiếc đời xanh,…)
– Kết hợp từ độc đáo, mới lạ tạo nghĩa mới hoặc sắc thái mới cho từ ngữ (nhớ chơi vơi, súng ngửi trời, hoa đong đưa, dáng kiều thơm,…)
– Sử dụng hệ thống các địa danh, vừa tạo ấn tượng về tính cụ thể, xác thực của bức tranh thiên nhiên và cuộc sống con người lại vừa gợi được sự hấp dẫn xứ lạ phương xa
=> Những nét đặc sắc, tài hoa trong cách sử dụng ngôn ngữ của Quang Dũng đã khắc họa nỗi nhớ da diết của nhà thơ về người lính Tây Tiến hào hùng và hào hoa trên nền thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hiểm trở và thơ mộng.