Trang chủ Lớp 12 Văn lớp 12 SBT Văn 12 - Kết nối tri thức Bài tập 1 Nói và nghe trang 25 SBT văn 12 –...

Bài tập 1 Nói và nghe trang 25 SBT văn 12 – kết nối tri thức: Lập dàn ý cho bài trình bày về một trong hai vấn đề sau: 1. Sự vay mượn

Trả lời Giải bài tập 1 Nói và nghe trang 25 sách bài tập văn 12 – kết nối tri thức – Nói và nghe – Bài 4. Lập dàn ý cho bài trình bày về một trong hai vấn đề sau: 1. Sự vay mượn,…

Đề bài/câu hỏi:

Lập dàn ý cho bài trình bày về một trong hai vấn đề sau:

1. Sự vay mượn, khai thác chất liệu văn học dân gian trong một tác phẩm văn học viết.

2. Trong lịch sử văn học thế giới, từng xuất hiện hiện tượng hai tác phẩm văn học viết của hai tác giả (thuộc các nền văn học khác nhau) ngẫu nhiên có sự tương đồng về một hoặc một số khía cạnh nhất định.

Lời giải:

1. Sự vay mượn, khai thác chất liệu văn học gian trong một tác phẩm văn học viết.

a. Tìm ý

Có thể tự đặt ra các câu hỏi xếp theo nhóm như sau để tìm ý:

– Có những thông tin nổi bật gì cần giới thiệu liên quan đến nhan đề, thể loại, tác giả, ý nghĩa của tác phẩm “nguồn” và tác phẩm chịu ảnh hưởng?

– Sự tiếp nhận có ý thức được thể hiện rõ trên những phương diện nào (thể loại, cốt truyện, điển cố,… hay cảm hứng, quan điểm, phong cách,…)? Trong đó, phương diện nào cần được đặc biệt nhấn mạnh?

– Bạn nhận diện sự tiếp nhận (chịu ảnh hưởng, vay mượn) dựa trên những yếu tố hoặc cơ sở nào?

– Tác dụng, ý nghĩa của sự cải biến, cách tân là gì?

– Nên đánh giá về mức độ, phạm vi, tính chất,… của sự vay mượn và biến đổi như thế nào cho thỏa đáng?

b. Lập dàn ý

– Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn các thông tin về tác giả, tác phẩm, trọng tâm vấn đề (khía cạnh nào của sự vay mượn – biến đổi) mà bài viết bàn luận.

– Thân bài: Cân triển khai các ý chính sau đây:

+ Nhận diện về phạm vi, tính chất của việc tiếp nhận, chịu ảnh hưởng.

+ Phân tích, đánh giá sự vay mượn, tiếp nhận, chịu ảnh hưởng trên các phương diện cụ thể.

+ Phân tích, đánh giá những điểm biến đổi, sáng tạo của tác giả trong quá trình vay mượn.

Lưu ý: Việc sắp xếp hệ thống ý chính cần linh hoạt, phụ thuộc vào ý tưởng triển khai mạch nghị luận. Ví dụ, có thể sắp xếp theo cấu trúc: các phương diện chỉ vay mượn mà không biến đổi, vay mượn nhưng biến đổi một phần, vay mượn về mặt hình thức nhưng biến đối hoàn toàn về nội dung,…

– Kết bài: Ý nghĩa của việc tìm hiểu về sự vay mượn và biến đổi trong tác phẩm. Nêu đánh giá chung và hướng khám phá, tìm tòi tiếp theo.

c. Viết

– Triển khai các ý thành một hoặc một vài đoạn văn. Chú ý sự phù hợp về dung lượng (độ dài) của ý chính (vay mượn – biến đổi) và các ý phụ.

– Hệ thống các dẫn chứng (trích dẫn, số liệu thống kệ,…) gắn với từng luận điểm cần rõ ràng, xác đáng. Biết trích dẫn ý kiến từ các tài liệu tham khảo một cách hợp Ií, trình bày theo đúng quy định.

– Tổ chức liên kết hệ thống ý một cách chặt chẽ.

– Lựa chọn từ ngữ thích hợp, nhất là hệ thống các từ ngữ thể hiện sự so sánh, dánh giá.

Ví dụ:

Văn học tồn tại như một dòng chảy vô tận, luôn liên tục chuyển động và phát triển. Trong dòng chảy đó, việc các tác giả sử dụng, biến đổi và sáng tạo từ những nguồn tài liệu có sẵn là không thể tránh khỏi. Điều này đóng góp vào sự phong phú và đa dạng của kho tàng văn học. Truyện Kiều của Nguyễn Du, một tác phẩm kinh điển của văn học Việt Nam, là một ví dụ tiêu biểu cho quá trình sáng tạo, biến đổi và sử dụng các nguồn tài liệu có sẵn trong văn học.

Tác phẩm được lấy cảm hứng từ Truyện Kim Vân Kiều của Thanh Tâm Tài Nhân. Tuy nhiên, Nguyễn Du đã không sao chép một cách đơn thuần mà vay mượn một cách có chọn lọc những chất liệu như: cốt truyện, nhân vật, mô típ,… để tạo nên một tác phẩm mới mẻ, mang đậm dấu ấn cá nhân.

Nguyễn Du đã không ngừng tiến xa hơn khỏi khung cảnh cơ bản của Truyện Kim Vân Kiều, mà đã táo bạo tạo ra những biến đổi sáng tạo và phong phú. Việc bổ sung nhân vật Thúy Kiều, một nhân vật mới với đời sống tâm lý sâu sắc và đầy đau thương, không chỉ làm phong phú thêm câu chuyện mà còn tạo ra sự đồng cảm và sự chú ý đặc biệt từ độc giả. Sự thay đổi về kết thúc, từ một kết cục truyền thống sang một kết thúc mới, mang lại một thông điệp sâu sắc hơn về cuộc sống và con người. Đặc biệt, trong việc phát triển nhân vật, Nguyễn Du đã làm cho những nhân vật đã có trong Truyện Kim Vân Kiều trở nên sống động hơn bằng cách tạo ra những đặc điểm tâm lý phức tạp và mang tính nhân văn sâu sắc. Thúy Kiều, một biểu tượng của sự đẹp đẽ và tài năng, đồng thời cũng là biểu tượng của sự kiên nhẫn và lòng dũng cảm trong cuộc đời, đã trở thành một biểu tượng về sự kiên định và sức mạnh trong cuộc sống, đồng thời là sự lên án sâu sắc đối với sự bất công của xã hội phong kiến. Nguyễn Du đã tận dụng những mô típ quen thuộc trong văn học dân gian, nhưng thay đổi chúng để phản ánh ý tưởng và phong cách sáng tạo của mình. Ví dụ, mô típ “hòn đá thử vàng” không chỉ đơn thuần là một thử thách vật chất, mà còn là một thử thách về lòng kiên nhẫn và sự chống chọi với số phận của Thúy Kiều, từ đó khẳng định giá trị nhân văn của tác phẩm. Sự sáng tạo là yếu tố quan trọng nhất, giúp Truyện Kiều trở thành một tác phẩm vĩ đại, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của văn học Việt Nam. Nguyễn Du đã sáng tạo nên một bức tranh xã hội phong phú và đa chiều, thể hiện tư tưởng nhân văn sâu sắc và khẳng định tài năng vĩ đại của mình trong lịch sử văn học.

Truyện Kiều là một kiệt tác của văn học Việt Nam, là bông hoa rực rỡ trong vườn hoa văn học thế giới. Sự vay mượn, cải biến và sáng tạo của Nguyễn Du đã góp phần tạo nên giá trị trường tồn của tác phẩm.