Trang chủ Lớp 12 Văn lớp 12 Chuyên đề học tập Văn 12 - Cánh diều Câu hỏi mục 2 trang 62 Chuyên đề học tập Văn 12...

Câu hỏi mục 2 trang 62 Chuyên đề học tập Văn 12 Cánh diều: (1) Các tác giả trên thuộc trường phái văn học nào (hiện thực chủ nghĩa, lãng mạn chủ nghĩa, cách mạng)?

Lời giải Câu hỏi mục 2 trang 62 Chuyên đề học tập Văn 12 Cánh diều – Phần 2: Tìm hiểu phong cách sáng tác của một số trường phái văn học.

Câu hỏi/Đề bài:

a) Đọc đoạn văn Tiếng thu và Đây thôn vĩ dạ để trả lời các câu hỏi bên dưới.

(1) Các tác giả trên thuộc trường phái văn học nào (hiện thực chủ nghĩa, lãng mạn chủ nghĩa, cách mạng)?

(2) Nêu điểm giống nhau của các bài thơ trên ở các phương diện:

– Đặc điểm hình thức và thể loại

– Hiện thực đời sống được khắc họa

– Cảm xúc, tâm trạng của các chủ thể trữ tình

(3) Đặc điểm hình thức, thể loại và cách thể hiện tình cảm, cảm xúc trong những văn bản trên có gì khác với các bài thơ trung đại mà em biết?

(4) Tìm hiểu một số bài thơ của Hồ Chí Minh hoặc Tố Hữu trước Cách mạng tháng Tám 1945, từ đó, chỉ ra điểm khác nhau về cái “tôi” trữ tình trong những bài thơ này so với một trong bốn văn bản thơ trên.

(5) Các tác phẩm nêu trên cho thấy nét đặc trưng nào của trường phái văn học lãng mạn?

(6) Ý nghĩa, giá trị hoặc đóng góp của trường phái văn học lãng mạn đối với tiến trình phát triển của văn học Việt Nam nói chung và thể loại văn học nói riêng là gì?

b) Từ các nội dung nêu trên, hãy nêu các bước tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học theo các từ khóa cho trước như sau:

Lời giải:

(1) Các tác giả: Lưu Trọng Lư, Hàn Mặc Tử, Huy Cận, Xuân Diệu đều thuộc trường phái văn học lãng mạn chủ nghĩa.

(2)

Phương diện

Điểm chung

Đặc điểm hình thức và thể loại

– Số chữ trong các câu đều bằng nhau.

– Thể thơ tự do

Hiện thực đời sống được khắc họa

Qua các tác phẩm, ta thấy được hiện thực cuộc sống xung quanh các tác giả. Bởi thơ ca đã gửi gắm những cảm xúc, những trải nghiệm, chiêm nghiệm của nhà thơ về cuộc sống và những hình ảnh trong bài thơ là những hình ảnh quen thuộc, gần gũi với nhà thơ.

Cảm xúc, tâm trạng của các chủ thể trữ tình

Bài thơ thể hiện tâm trạng của “cái tôi trữ tình” cô đơn, thấm đượm nỗi sầu nhân thế.

(3) Khác nhau:

*Đặc điểm hình thức:

– Thơ trung đại mang tính quy phạm, thể thơ gò bó vào niêm luật, hình ảnh mang nặng tính ước lệ, công thức. Các văn bản thơ trên lại thoát khỏi cách diễn đạt theo quy tắc cứng nhắc đó, thể thơ tự do (số tiếng, số dòng, vần, nhịp…) ngôn ngữ thơ gần với lời nói cá nhân, hình ảnh sinh động gần với đời sống.

*Thể loại:

– Thơ trung đại thường thể hiện sự phản ánh xã hội, sự thất vọng về thế giới hiện thực và thắc mắc về ý nghĩa của cuộc sống. Các văn bản thơ trên chủ yếu tập trung vào cá nhân, sự thể hiện của bản thân và quan điểm, cảm xúc cá nhân.

*Về nội dung, cách thể hiện tình cảm, cảm xúc:

– Thơ trung đại thường diễn đạt tình cảm và tâm trạng qua việc ẩn dụ và sử dụng ngôn ngữ phức tạp, tạo nên sự mập mờ và không rõ ràng. Các văn bản thơ trên thường diễn đạt tình cảm và tâm trạng của tác giả một cách thẳng thắn, mở lời, chủ yếu thể hiện “cái tôi” cá nhân, một cái tôi thiết tha, say đắm trước thiên nhiên và con người nhưng có lúc cô đơn, bơ vơ giữa cuộc đời và không gian vô tận.

(4)

Tức cảnh Pác Bó

Nhật kí trong tù

Đây thôn vĩ dạ

Đôi nét về tác phẩm

– HCST: 2/1941 Bác Hồ trở về Tổ quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng ở trong nước. Khi đó, Người sống và làm việc trong một điều kiện hết sức gian khổ nhưng Bác vẫn vui vẻ lạc quan. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó là một trong những tác phẩm Người sáng tác trong thời gian này.

– Bố cục:

+ Phần 1: 3 câu thơ đầu: Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác ở hang Pác Bó

+ Phần 2: câu thơ cuối: Cảm nhận của Bác về cuộc đời cách mạng

– Bài thơ khắc họa lại cuộc sống sinh hoạt của Bác ở núi rừng Pác Pó và tinh thần lạc quan, phong thái ung dung, tự tại của người chiến sĩ cách mạng.

– HCST: 8/1942 HCM với danh nghĩa đại biểu của VN độc lập đồng minh và phân bộ quốc tế phản xâm lược của VN để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế. Sau nửa năm trời đi bộ đến Túc Vinh – Quảng Tây. Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt gia 13 tháng (8/1942-9/1943) và đày ải qua gần 30 nhà lao của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây.

– Số lượng tác phẩm: 133 bài

– Nội dung chính:

+ Phản ánh chân thực chế độ nhà tù độc ác dã man, vô nhân đạo của chính quyền TGT.

+ Thể hiện chân dung tự họa của người tù vĩ đại.

– HCST: Sáng tác năm 1938 in trong tập Thơ điên về sau đổi thành Đau thương.

– Bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm ảnh về phong cảnh Huế và lời hỏi thăm của Hoàng Cúc- người mà Hàm Mặc Tử ôm ấp mối tình đơn phương khi còn làm ở sở Đạc Điền

– Bố cục:

+ Đoạn 1: vườn Vĩ Dạ lúc ban mai trong tâm tưởng thi sĩ

+ Đoạn 2: cảnh sông nước xứ Huế đêm trăng và tâm trạng thi sĩ

+ Đoạn 3: hình bóng khách đường xa và nỗi niềm mơ tưởng, hoài nghi

– Bài thơ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người

Điểm khác

Bài thơ thể hiện phong thái ung dung, tinh thần lạc quan của nhân vật tữ tình:

+ Dù cuộc sống thiếu thốn những Người vẫn giữ tinh thần lạc quan, với giọng điệu hóm hỉnh, vui tươi

+ Sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên. Dù sống trong thiếu thốn, người thi sĩ vẫn thật là “sang”

+ Bài thơ cũng thể hiện tinh thần yêu nước, thương dân của Bác. Người vui vì được hoạt động cách mạng để thực hiện lí tưởng đẹp đẽ của mình, đem lại độc lập, tự do cho dân tộc.

– Thể hiện tâm hồn phong phú, cao đẹp của người tù vĩ đại. Có thể coi “Nhật kí trong tù” như một bức chân dung tự họa con người tinh thần của Bác.

– Trong tác phẩm, chân dung Người hiện ra là hình nhà ái quốc vĩ đại có dũng khí lớn, lúc nào cũng lo lắng vì Tổ quốc, khát khao tự do và là người chiến sĩ kiên cường bất khuất. Dù bị đày ải, Người vẫn ung dung, tự tại, tràn đầy tinh thần lạc quan.

– Tập thơ của làm nổi bật lên tình thường yêu bao la, thấu hiểu cảnh ngộ của mọi kiếp người, nhạy cảm với niềm vui, nỗi đau của con người.

– Ông thể hiện sự yêu thương đối với thiên nhiên, với cuộc sống thôn quê một cách say đắm.

– Bài thơ thể hiện một tâm hồn phức tạp và bí ẩn của người thơ. Trong bài thơ này, người đọc được tiếp xúc với nhiều chiều sâu của cái tôi trong Hàn Mặc Tử, từ sự khao khát và tin yêu cuộc sống đến nỗi cô đơn và hoài nghi về tình người và tình đời.

– Tâm hồn phức tạp của Hàn Mặc Tử thể hiện qua sự đan xen giữa khao khát và hoài nghi. Ông khao khát tình yêu cuộc sống và tin rằng cuộc sống có ý nghĩa và giá trị đáng sống.

(5) Nét đặc trưng của trường phái văn học lãng mạn: nhấn mạnh vào tính cá nhân và những cảm xúc đơn thuần bên trong nội tâm con người, thay vì những vấn đề mang tính xã hội.

(6) Ý nghĩa, giá trị hoặc đóng góp của trường phái văn học lãng mạn đối với tiến trình phát triển của văn học Việt Nam nói chung và thể loại văn học nói riêng là:

– Chủ nghĩa Lãng mạn tôn vinh trí tưởng tượng và trực giác của cá nhân trong hành trình dài kiếm tìm các quyền và tự do cá nhân. Những lý tưởng của nó về sức mạnh sáng tạo và cái nhìn chủ quan của nghệ sĩ đã thúc đẩy các phong trào tiên phong vào thế kỷ 20. Những người theo chủ nghĩa Lãng mạn đã tìm thấy tiếng nói của họ trong văn học.

– Trường phái văn học lãng mạn phát triển cái nhìn sâu sắc của người nghệ sĩ về tình yêu, tình cảm và những mối quan hệ con người.

– Góp vào việc mở rộng phong cách văn chương của văn học Việt Nam, mang đến sự đa dạng và sáng tạo trong việc sử dụng ngôn từ và nghệ thuật miêu tả.

– Tạ ra những tác phẩm kinh điển của văn học Việt Nam, góp phần làm phong phú và đa dạng hóa di sản văn hóa của đất nước.

b)

Xác định các tác giả => Tìm hiểu bối cảnh ra đời, các tuyên ngôn về nghệ thuật và tư tưởng => Phân tích, khái quát hóa những điểm chung trong tác phẩm về nội dung và nghệ thuật => So sánh với một số tác giả, tác phẩm thuộc trào lưu văn học khác => Đánh giá chung về phong cách sáng tác.