Trang chủ Lớp 12 Tin học lớp 12 SGK Tin học 12- Chân trời sáng tạo Câu 2 trang 116 Vận dụng Tin học 12- Chân trời sáng...

Câu 2 trang 116 Vận dụng Tin học 12- Chân trời sáng tạo: Em hãy tìm hiểu thêm những thuộc tính và giá trị khác có thể dùng để định kiểu cho những thành phần web trong bài học

Giải Câu 2 trang 116 Vận dụng Bài F8. Một số thuộc tính cơ bản của CSS SGK Tin học 12- Chân trời sáng tạo. Tham khảo: Một số thuộc tính là: width, height, display, position.

Câu hỏi/Đề bài:

Em hãy tìm hiểu thêm những thuộc tính và giá trị khác có thể dùng để định kiểu cho những thành phần web trong bài học.

Hướng dẫn:

Một số thuộc tính là: width, height, display, position,…

Lời giải:

Dưới đây là một số thuộc tính và giá trị phổ biến khác mà em có thể sử dụng để định kiểu cho các thành phần web trong bài học:

– width: Định kiểu chiều rộng của thành phần. Bạn có thể sử dụng các giá trị đơn vị như px, %, em, rem.

– height: Định kiểu chiều cao của thành phần. Bạn cũng có thể sử dụng các giá trị đơn vị như px, %, em, rem.

– display: Định kiểu hiển thị của thành phần. Các giá trị thông thường là “block” (khối), “inline” (trên cùng một dòng), “inline-block” (trên cùng một dòng nhưng có thể định kiểu kích thước), và “none” (ẩn).

– position: Định kiểu vị trí của thành phần. Các giá trị thông thường là “static” (mặc định), “relative” (tương đối), “absolute” (tuyệt đối), và “fixed” (cố định).

– float: Định kiểu độ lệch của thành phần so với các thành phần khác. Các giá trị thông thường là “left” (trôi về bên trái), “right” (trôi về bên phải), và “none” (không trôi).

– text-decoration: Định kiểu trang trí văn bản bên trong thành phần. Các giá trị thông thường là “none” (không có trang trí), “underline” (gạch chân), “overline” (gạch trên), “line-through” (gạch ngang), và “blink” (nhấp nháy).

– box-shadow: Định kiểu hiệu ứng bóng đổ cho thành phần. Bạn có thể thiết lập độ mờ, màu sắc và kích thước của bóng đổ.

– text-transform: Định kiểu chuyển đổi chữ hoa chữ thường của văn bản. Các giá trị thông thường là “none” (không chuyển đổi), “uppercase” (chữ hoa), và “lowercase” (chữ thường).