Trang chủ Lớp 12 Tiếng Anh lớp 12 SBT Tiếng Anh 12 - English Discovery (Cánh buồm) Bài 2 5.4. Reading – Unit 5 SBT Tiếng Anh 12 –...

Bài 2 5.4. Reading – Unit 5 SBT Tiếng Anh 12 – English Discovery (Cánh buồm): Read the text and decide if the statements are true or false. Circle True or False

Giải Bài 2 5.4. Reading – Unit 5 – SBT Tiếng Anh 12 English Discovery (Cánh buồm).

Câu hỏi/Đề bài:

2. Read the text and decide if the statements are true or false. Circle True or False.

(Đọc bài khóa và quyết định xem các phát biểu sau là đúng hay sai. Khoanh Đúng hoặc Sai.)

1. People start to question if staying up to date with current events is beneficial. (True / False)

2. The accessibility of news has remained unchanged over the past few decades. (True / False)

3. The human brain is naturally inclined to pay more attention to positive news rather than negative news. (True / False)

4. News reports today contain many visuals due to the use of smartphone. (True / False)

5. Recent studies have indicated that reading news can have negative effects cm both physical and emotional health. (True / False)

6. Individuals have the right to control over the amount and type of news they choose to access.

(True / False)

Lời giải:

1. True

2. False

3. False

4. True

5. True

6. True

1. T

People start to question if staying up to date with current events is beneficial.

(Mọi người bắt đầu đặt câu hỏi liệu việc cập nhật các sự kiện hiện tại có lợi không.)

Thông tin: However, people are increasingly wondering if staying up to date with what is going on is good for us.

(Tuy nhiên, mọi người ngày càng tự hỏi liệu việc cập nhật những gì đang diễn ra có tốt cho chúng ta hay không.)

2. F

The accessibility of news has remained unchanged over the past few decades.

(Khả năng tiếp cận tin tức vẫn không thay đổi trong vài thập kỷ qua.)

Thông tin: The frequency, speed and way we access news has completely changed over the past few decades.

(Tần suất, tốc độ và cách chúng ta tiếp cận tin tức đã hoàn toàn thay đổi trong vài thập kỷ qua.)

3. F

The human brain is naturally inclined to pay more attention to positive news rather than negative news.

(Bộ não con người có xu hướng chú ý nhiều hơn đến tin tức tích cực hơn là tin tức tiêu cực.)

Thông tin: Throughout history, our survival has depended on noticing threats and avoiding danger, so the human brain is hard-wired to seek out information that is frightening or alarming, a concept known as ‘ negativity bias*’.

(Trong suốt chiều dài lịch sử, sự sống còn của chúng ta phụ thuộc vào việc nhận ra các mối đe dọa và tránh nguy hiểm, vì vậy não bộ con người được lập trình để tìm kiếm thông tin đáng sợ hoặc đáng báo động, một khái niệm được gọi là ‘khuynh hướng tiêu cực*’.)

4. T

News reports today contain many visuals due to the use of smartphone.

(Các bản tin ngày nay chứa nhiều hình ảnh do sử dụng điện thoại thông minh.)

Thông tin: In addition, because people now use smartphones to record events live, the news we see has become far more graphic and shocking.

(Ngoài ra, vì mọi người hiện sử dụng điện thoại thông minh để ghi lại các sự kiện trực tiếp, nên tin tức chúng ta thấy trở nên chi tiết và gây sốc hơn nhiều.)

5. T

Recent studies have indicated that reading news can have negative effects on both physical and emotional health.

(Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng việc đọc tin tức có thể có tác động tiêu cực đến sức khỏe thể chất và tinh thần.)

Thông tin: Recent studies have shown that our news habits have disadvantages for our physical and emotional health.

(Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng thói quen xem tin tức của chúng ta có hại cho sức khỏe thể chất và tinh thần của chúng ta. )

6. T

Individuals have the right to control over the amount and type of news they choose to access.

(Các cá nhân có quyền kiểm soát lượng và loại tin tức mà họ chọn để truy cập.)

Thông tin: While it is true that staying aware and informed is not a bad thing, we should not forget that we have a choice, not only about how much news we consume, but equally importantly about the kind of news we want to see.

(Mặc dù việc tiếp thu thông tin một cách có ý thức và hiểu biết không phải là điều xấu, nhưng chúng ta không nên quên rằng chúng ta có quyền lựa chọn, không chỉ về lượng tin tức chúng ta tiêu thụ mà còn quan trọng không kém về loại tin tức chúng ta muốn xem.)