Trang chủ Lớp 12 Lịch sử lớp 12 SGK Lịch sử 12 - Chân trời sáng tạo (?) Câu hỏi mục 2 e Bài 8 Lịch sử 12: Trình...

(?) Câu hỏi mục 2 e Bài 8 Lịch sử 12: Trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn (1973-1975) ?

Đáp án (?) Câu hỏi mục 2 e Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ – cứu nước (1954-1975) – SGK Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo. Gợi ý: Đọc kĩ phần 2e. Giai đoạn (1973-1975) ( SGK trang 52).

Câu hỏi/Đề bài:

Trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn (1973-1975)?

Hướng dẫn:

– Đọc kĩ phần 2e. Giai đoạn (1973-1975) ( SGK trang 52)

– Chỉ ra những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước ( 1973-1975).

Lời giải:

– Với Hiệp định Pa-ri, Mỹ buộc phải rút quân về nước; so sánh lực lượng trên chiến trường miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng.

– Miền Bắc đã nhanh chóng khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội, đẩy mạnh chi viện cho miền Nam. Trong 2 năm (1973 – 1974), gần 20 vạn bộ đội cùng hàng vạn tấn vật chất từ miền Bắc được tăng cường cho miền Nam, đáp ứng kịp thời nhu cầu của chiến trường.

– Ở miền Nam, Mỹ giữ lại hàng vạn cố vấn quân sự và tiếp tục viện trợ cho Chính quyển Sài Gòn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, liên tiếp mở các cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm” vùng giải phóng của ta. Thực chất là tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, phá hoại Hiệp định Pa-ri. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 21 của Đảng Lao động Việt Nam, từ cuối năm 1973, quân dân miền Nam kiên quyết đấu tranh chống bình định lấn chiếm, bảo vệ và mở rộng vùng giải phóng. Cuối năm 1974, đầu năm 1975, quân dân miền Nam mở chiến dịch Đường 14- Phước Long. Chiến thắng Phước Long (1 – 1975) cho thấy sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của quân Giải phóng, sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn, khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự của Mỹ là rất hạn chế.

– Cuối năm 1974 đầu năm 1975, tình hình so sánh lực lượng thay đổi mau lẹ có lợi cho cách mạng, Bộ Chính trị để ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975, 1976 và chỉ rõ “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.

– Từ tháng 3 – 1975, quân dân miền Nam mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 với 3 chiến dịch lớn: chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế – Đà Nẵng, Chiến dịch Hồ Chí Minh.

– Chiến dịch Tây Nguyên 04 -3 đến 24 – 3 – 1975: Quân Giải phóng giành thắng lợi trong trận then chốt Buôn Ma Thuột, khiến hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên sụp đổ. Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi, đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.

– Chiến dịch Huế – Đà Nẵng 21 -3 đến 29 – 3 – 1975: Quân Giải phóng tiến công, giải phóng thành phố Huế, toàn tỉnh Thừa Thiên và thành phố Đà Nẵng, mở ra khả năng hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam trước mùa mưa (trước tháng 5 – 1975).

– Chiến dịch Hồ Chí Minh 26 -4 đến 30-4 – 1975: Quân Giải phóng tiến công, phối hợp với các tầng lớp, nhân dân nổi dậy, giải phóng Sài Gòn. 10 giờ 45 phút ngày 30 – 4, xe tăng và bộ binh ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt toàn bộ nội các Chính quyền Sài Gòn, Dương Văn Minh phải tuyên bố đầu hàng không điều kiện. Đến 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập, Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.

– Đến ngày 02 -5 – 1975 toàn bộ miền Nam cùng các đảo và quần đảo hoàn toàn được giải phóng.