Đáp án Câu hỏi Luyện tập trang 72 SGK Địa lí 12, Cánh diều – Bài 13. Vấn đề phát triển công nghiệp. Hướng dẫn: Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 67 – 72.
Câu hỏi/Đề bài:
Hoàn thành bảng thể hiện đặc điểm phát triển và phân bố của một trong các ngành công nghiệp chủ yếu ở nước ta theo mẫu sau vào vở ghi.
Tên ngành công nghiệp |
Đặc điểm phát triển và phân bố |
Hướng dẫn:
Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 67 – 72.
Lời giải:
Tên ngành công nghiệp |
Đặc điểm phát triển và phân bố |
Công nghiệp khai thác than |
– Nước ta có trữ lượng than khá lớn, tập trung chủ yếu ở bể than Đông Bắc. – Nhiều loại than: than an-tra-xit (khoảng 3,5 tỉ tấn), than nâu (khoảng 210 tỉ tấn), than bùn, than mỡ,… – Than ở nước ta được khai thác từ thời Pháp thuộc, phát triển mạnh từ công cuộc Đổi mới, nhất là từ sau năm 2005 đến nay. Năm 2021, sản lượng than của nước ta đạt 48,3 triệu tấn và được khai thác nhiều nhất ở Quảng Ninh. – Do việc khai thác và sử dụng than ảnh hưởng nhiều đến môi trường nên ngành này đang thực hiện đổi mới máy móc, công nghệ và ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng suất lao động, giảm tổn thất tài nguyên và bảo vệ môi trường. |
Công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên |
– Trữ lượng ước tính khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ mét khối khí, tập trung ở các bể trầm tích trên vùng biển và thềm lục địa, trong đó 4 bể có trữ lượng đáng kể và đang khai thác: Cửu Long, Nam Côn Sơn, Mã Lai – Thổ Chu và Sông Hồng. – Hoạt động khai thác dầu thô và khí tự nhiên ở trong nước được bắt đầu từ thế kỉ XX tại mỏ Bạch Hổ, sau đó dần mở rộng ra các mỏ khác có trữ lượng lớn: Đại Hùng, Rạng Đông,… – Công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: + Sản lượng dầu thô và khí tự nhiên tăng nhanh trong những thập kỉ trước đây. + Ngành công nghiệp lọc hoá dầu phát triển với các nhà máy Nghi Sơn (Thanh Hoá), Dung Quất (Quảng Ngãi), Long Sơn (Bà Rịa – Vũng Tàu)… + Dầu thô và khí tự nhiên trong nước được khai thác chủ yếu ở vùng biển Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. + Việc khai thác dầu thô đã được mở rộng, liên doanh với những dự án khai thác ở nước ngoài nhưng sản lượng khai thác nhỏ. + Xu hướng phát triển: áp dụng quy trình công nghệ hiện đại trong thăm dò, khai thác và chế biến nhằm tiết kiệm tài nguyên, tăng hiệu quả và giá trị sử dụng các sản phẩm dầu thô và khí tự nhiên, giảm thiểu nguy cơ ảnh hưởng xấu đến môi trường. |
công nghiệp sản xuất điện |
– Tiềm năng phong phú, đa dạng: thuỷ năng, năng lượng hoá thạch (than, dầu thô, khí tự nhiên,…), năng lượng tái tạo (gió, mặt trời, sinh khối,…). – Phát triển tương đối sớm với Nhà máy Điện Cửa Cấm (Hải Phòng). – Giá trị sản xuất và sản lượng điện tăng liên tục. – Cơ cấu sản lượng điện có sự thay đổi. – Các nhà máy nhiệt điện than: Phả Lại (Hải Dương), Quảng Ninh, Vĩnh Tân (Ninh Thuận), Duyên Hải (Trà Vinh)…. các nhà máy nhiệt điện khí: Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu), Cà Mau 1, 2 (Cà Mau)….. – Các nhà máy thuỷ điện lớn: Sơn La, Hoà Bình, Lai Châu,… – Điện gió, điện mặt trời được đẩy mạnh và phát triển ở nhiều vùng: điện gió ở Ninh Thuận, Bạc Liêu, Bến Tre,… điện mặt trời ở Bình Định, Phú Yên,… – Mạng lưới điện quốc gia được hình thành và phát triển thông qua đường dây tài diện 500 kV Bắc – Nam. Năm 2021, tổng chiều dài dường dây 500 kV Bắc – Nam là 9 008 km. – Xu hướng phát triển: tiếp tục phát triển mạnh các nguồn năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối,…) và thuỷ điện; đổi mới công nghệ của nhiều nhà máy điện đang vận hành; kiểm soát phát thải khí nhà kính; đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng quốc gia. |
Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính |
– Ngành có vị trí then chốt và phát triển nhanh nhờ: khai thác được lợi thế về nguồn lao động trẻ, có trình độ chuyên môn, chính sách ưu tiên phát triển, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; ứng dụng công nghệ hiện đại,… – Giá trị sản xuất và tỉ trọng của ngành đứng đầu và tăng nhanh trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp (25,3% – 2021). Giai đoạn 2015 – 2021, các sản phẩm thiết bị điện tử, máy tính và linh kiện, điện thoại các loại và linh kiện,…luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu trị giá xuất khẩu ở nước ta. – Tập trung nhiều nhất ở Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ. – Định hướng phát triển của ngành là ưu tiên sản xuất sản phẩm thiết bị máy tính, điện thoại và linh kiện, phát triển phần mềm, điện tử y tế,… |
Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống |
– Ngành có lịch sử lâu đời, phát triển dựa vào nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú (từ nông nghiệp và thuỷ sản), nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước,… – Giá trị sản xuất tăng liên tục, song tỉ trọng của ngành trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp cả nước có xu hướng giảm dần (12,6 %, năm 2021). – Cơ cấu ngành đa dạng, bao gồm: xay xát gạo, sản xuất thực phẩm (cà phê, chè, đường kính,…), chế biến thịt, sữa và các sản phẩm từ sữa, chế biến thuỷ sản; sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thức ăn cho thuỷ sản; sản xuất nước tinh khiết, rượu, bia,… – Đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu, sở hữu nhiều thương hiệu lớn, có uy tín và khả năng cạnh tranh cao. – Phân bố tương đối rộng, tập trung ở Đông Nam Bộ (TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai,…); Đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Phòng,…) và Đồng bằng sông Cửu Long (Cần Thơ, Đồng Tháp,…). – Định hướng phát triển: khuyến khích đầu tư phát triển vùng nguyên liệu quy mô lớn (đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào đủ tiêu chuẩn cho công nghiệp chế biến), ưu tiên chế biến các sản phẩm nông nghiệp và thuỷ sản chủ lực có khả năng cạnh tranh cao, xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng cho nông nghiệp và thuỷ sản nước ta. |
Công nghiệp dệt, may và giày, dép |
– Là các ngành thế mạnh và truyền thống của nước ta, phát triển dựa vào nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn. – Giá trị sản xuất, tỉ trọng của ngày càng tăng (chiếm 11,1% – 2021), đứng sau ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; ngành sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống. – Sản phẩm đa dạng: sợi, vải, quần áo, giày – dép da, giày vải, giày thể thao,… – Sản lượng sản phẩm tăng liên tục. – Nhiều thương hiệu dệt, may trang phục, giày, dép đã tạo dựng được uy tín ở thị trường trong và ngoài nước. – Phân bố rộng rãi khắp cả nước, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng. – Định hướng phát triển: ưu tiên tập trung vào thiết kế mẫu mã, chủ động sản xuất nguyên phụ liệu trong nước, chuyển từ gia công sang sản xuất quần áo thời trang, giày cao cấp xuất khẩu; đẩy mạnh khai thác các thị trường xuất khẩu truyền thống (Trung Quốc, ASEAN), thúc đẩy các thị trường tiềm năng (Liên bang Nga, EU, Nhật Bản,…). |