Trang chủ Lớp 12 Địa lí lớp 12 SGK Địa lí lớp 12 - Cánh diều Câu hỏi luyện tập trang 22 Địa lí 12, Cánh diều: Lập...

Câu hỏi luyện tập trang 22 Địa lí 12, Cánh diều: Lập bảng so sánh đặc điểm tự nhiên của 3 miền địa lí tự nhiên ở nước ta

Trả lời Câu hỏi luyện tập trang 22 SGK Địa lí 12, Cánh diều – Bài 3. Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên. Hướng dẫn: Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 17 – 22.

Câu hỏi/Đề bài:

Lập bảng so sánh đặc điểm tự nhiên của 3 miền địa lí tự nhiên ở nước ta.

Hướng dẫn:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 17 – 22.

Lời giải:

Tiêu chí

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ

Giới hạn

Ranh giới phía tây – tây nam dọc hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.

Từ hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam của đồng bằng Bắc Bộ tới dãy núi Bạch Mã.

Phía nam dãy núi Bạch Mã (khoảng vĩ độ 16°B) trở vào nam.

Địa hình

– Chủ yếu là đồi núi thấp và đồng bằng, cao ở tây bắc thấp dần về đông nam.

+ Các dãy núi chủ yếu có hướng vòng cung, mở ra về phía bắc và phía đông.

+ Địa hình cac-xtơ có diện tích lớn và rất độc đáo.

– Đồng bằng Bắc Bộ địa hình thấp, khá bằng phẳng; ở vùng cửa sông độ cao trung bình 1 – 2 m.

– Phía đông nam là vùng vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng, có nhiều vịnh biển, đảo ven bờ và quần đảo. Ở Quảng Ninh có kiểu địa hình bờ biển mài mòn – bồi tụ, khu vực cửa sông Hồng có kiểu địa hình bồi tụ.

– Cao nhất cả nước, nhiều đỉnh cao trên 2000m.

– Khu vực Tây Bắc: dãy Hoàng Liên Sơn kéo dài hướng tây bắc – đông nam.

+ Giáp biên giới Việt – Lào: các dãy núi trung bình, khoảng 1800m.

+ Trung tâm: các dãy núi, cao nguyên đá vôi xen kẽ bồn địa, lòng chảo.

– Bắc Trung Bộ: vùng núi Trường Sơn Bắc có các dãy núi chạy song song và so le nhau theo hướng tây bắc – đông nam và mở rộng về phía biển, dải đồng bằng nhỏ hẹp, nhiều đồi núi sót, có nhiều cồn cát, đầm phá.

– Khu vực ven biển có kiểu địa hình bồi tụ – mài mòn.

– Thềm lục địa càng vào nam càng thu hẹp.

– Vùng biển có một số đảo: Cồn Cỏ, hòn Mê,…

– Bao gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn, các cao nguyên ba-dan, đồng bằng châu thổ sông ở Nam Bộ và các đồng bằng nhỏ, hẹp ven biển Nam Trung Bộ.

– Vùng biển, đảo rộng lớn, có nhiều vịnh biển kín: Quy Nhơn, Vân Phong, Cam Ranh,…, nhiều đảo và quần đảo

→ phát triển các ngành kinh tế biển.

Khí hậu

– Nền nhiệt độ thấp hơn so với hai miền còn lại.

– Mùa đông lạnh nhất và kéo dài nhất cả nước do ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc kết hợp với yếu tố địa hình; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.

– So với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ trung bình tháng 1 cao hơn, mùa đông đến muộn và kết thúc sớm hơn (riêng vùng núi cao Tây Bắc có khí hậu lạnh, nhiệt độ trung bình năm dưới 15 °C).

– Chế độ mưa có sự phân mùa rõ rệt. Mùa mưa khác nhau giữa các khu vực:

+ Ở Tây Bắc có mưa nhiều vào mùa hạ.

+ Ở Bắc Trung Bộ mưa nhiều vào thu – đông.

– Mang tính chất cận xích đạo gió mùa.

+ Nền nhiệt độ cao, biên độ nhiệt độ năm nhỏ.

+ Khí hậu có hai mùa mưa, khô rõ rệt.

– Có sự tương phản giữa sườn Đông và sườn Tây dãy Trường Sơn Nam.

Sông ngòi

– Mạng lưới sông ngòi có mật độ khá lớn.

– Hai hướng chính: vòng cung và tây bắc – đông nam, cùng hướng các dãy núi.

– Chế độ dòng chảy phân mùa rõ rệt, phù hợp với chế độ mưa.

– Hướng tây bắc – đông nam. Một số ở Bắc Trung Bộ có hướng tây – đông.

– Chế độ nước sông phản ánh chế độ mưa và khác nhau giữa các khu vực, mùa lũ chậm dần từ Tây Bắc xuống Bắc Trung Bộ.

– Sông ngòi Bắc Trung Bộ có lũ tiểu mãn vào T5, 6.

– Khá dày đặc, nhất là ở đồng bằng Nam Bộ.

– Chế độ dòng chảy phân mùa sâu sắc, phù hợp với sự phân hoá địa hình và chế độ mưa.

Cảnh quan

– Tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa.

– Có sự khác biệt về mùa nóng, mùa lạnh.

– Thành phần loài sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế.

– Ở vùng núi cao trên 600m xuất hiện đai rừng cận nhiệt đới trên núi với nhiều loài sinh vật cận nhiệt và ôn đới.

– Tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa.

– Thành phần loài sinh vật nhiệt đới, các loài thực vật phương Nam.

– Ở vùng núi cao phổ biến các loài sinh vật cận nhiệt và ôn đới.

– Tiêu biểu là rừng cận xích đạo gió mùa, phổ biến các loài nhiệt đới, xích đạo.

– Trong rừng xuất hiện các loài cây chịu hạn, rụng lá theo mùa.

– Ven biển có hệ sinh thái rừng ngập mặn với diện tích và tính đa dạng sinh học lớn nhất cả nước.

Khoáng sản

– Nhiều loại khoáng sản nhưng thường có trữ lượng nhỏ.

– Khoáng sản chủ yếu: than, sắt, thiếc, von-phram, chì – kẽm, vật liệu xây dựng…

– Vùng thềm lục địa phía đông nam có dầu khí ở bể trầm tích Sông Hồng.

Khoáng sản chủ yếu: sắt, crôm, ti-tan, thiếc, a-pa-tit, đá vôi,…

Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn là dầu mỏ, khí tự nhiên ở thềm lục địa, bô-xit ở Tây Nguyên,…