Trang chủ Lớp 12 Địa lí lớp 12 SGK Địa lí lớp 12 - Cánh diều Câu hỏi 2 trang 100 Địa lí 12, Cánh diều: Thu thập...

Câu hỏi 2 trang 100 Địa lí 12, Cánh diều: Thu thập tài liệu, viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về một trong các sản phẩm nổi bật của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

Giải Câu hỏi 2 trang 100 SGK Địa lí 12, Cánh diều – Bài 19. Khai thác thế mạnh ở trung du và miền núi Bắc bộ. Tham khảo: Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn.

Câu hỏi/Đề bài:

Thu thập tài liệu, viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về một trong các sản phẩm nổi bật của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ:

– Một cây trồng cận nhiệt hay ôn đới.

– Một ngành công nghiệp.

Hướng dẫn:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải:

* Cây chè Shan Tuyết

Trà Shan Tuyết (hay chè Shan tuyết) là loại trà có búp to màu trắng xám, dưới lá trà có phủ 1 lớp lông tơ mịn, trắng nên người dân gọi là trà tuyết. Trà Tuyết Shan có mùi thơm dịu, nước vàng sánh màu mật ong. Trà được chế biến theo phương pháp thủ công của người dân tộc Mông, Dao. Cây chè cổ thụ có sẵn trong tự nhiên, không phải do con người canh tác. Ở vùng núi cao từ 2000-2800m so với mực nước biển của Tây Bắc Việt Nam với khí hậu lạnh và thổ nhưỡng đặc biệt nên những cây chè sinh trưởng và cho chất lượng trà tốt nhất. Hiện nay, theo ghi nhận, có 6 tỉnh miền núi Tây Bắc có loại trà tuyệt hảo này: Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên Và Hòa Bình. Trong 6 vùng này, Sơn La và Yên Bái là nơi cho ra những loại trà shan tuyết nổi tiếng nhất. Thời gian thu hoạch của Tuyết Shan cổ thụ trà kéo dài đến 3 tháng, dài hơn rất nhiều so với thời gian 15-20 ngày của trà bình thường. Trà vụ Đông và vụ Xuân cho hương tốt nhất, trà vụ Thu lại cho hương đậm đà nhất.

* Thủy điện Sơn La

Nhà máy thủy điện Sơn La là dự án trọng điểm Quốc gia được khởi công xây dựng ngày 2 tháng 12 năm 2005 và khánh thành vào ngày 23 tháng 12 năm 2012. Nhà máy thủy điện Sơn La là công trình thủy điện có công suất lớn nhất Việt Nam và lớn nhất Đông Nam Á với công suất lắp máy 2.400 MW, gồm 6 tổ máy (6 tổ x 400 MW), sản lượng điện bình quân hàng năm trên 10 tỷ kWh. Công trình được phê duyệt thiết kế với 03 nhiệm vụ chính: Cung cấp nguồn điện năng để phát triển kinh tế – xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Góp phần chống lũ vào mùa mưa và cung cấp nước mùa kiệt cho đồng bằng Bắc Bộ; Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Bắc.