Trang chủ Lớp 11 Vật lí lớp 11 SBT Vật lí 11 - Kết nối tri thức Câu 23.22 Bài 23 (trang 53, 54, 55, 56, 57) SBT Vật...

Câu 23.22 Bài 23 (trang 53, 54, 55, 56, 57) SBT Vật lí 11: Cho mạch điện như Hình 23.9. Hiệu điện thể giữa hai đầu đoạn mạch. AB làU_AB = 6V. Khi K mở ampe kế A_1 chỉ 1, 2A. Khi K đóng

Trả lời Câu 23.22 Bài 23. Điện trở. Định luật Ohm (trang 53, 54, 55, 56, 57) – SBT Vật lí 11 Kết nối tri thức. Gợi ý: Vận dụng kiến thức định luật Ohm trong các đoạn mạch.

Câu hỏi/Đề bài:

Cho mạch điện như Hình 23.9. Hiệu điện thể giữa hai đầu đoạn mạch.

AB là\({U_{AB}} = 6V\). Khi K mở ampe kế \({A_1}\) chỉ 1,2A. Khi K đóng, ampe kế \({A_1}\) và \({A_2}\) chỉ lần lượt 14A và 0,5A. Bỏ qua điện trở của các ampe kế.

Tính điện trở: \({R_1},{R_2},{R_3}\)

Hướng dẫn:

Vận dụng kiến thức định luật Ohm trong các đoạn mạch .

Lời giải:

Khi K mở thì \({R_1}\) nt \({R_2}\)=> \({R_1} + {R_2} = \frac{{{U_{AB}}}}{{{I_{{a_1}}}}} = \frac{6}{{1,2}} = 5\Omega \)

Khi K đóng : \({R_1}\) nt \(({R_2}//{R_3})\) => \({I_2} = {I_{{a_1}}} – {I_{{a_2}}} = 1,4 – 0,5 = 0,9A\)

Ta có : \({U_2} = {I_2}{R_2} = {U_{AB}} – {I_1}{R_1} = > 0,9{R_2} = 6 – 1,4{R_1} = > 0,9(5 – {R_1}) = 6 – 1,4{R_1}\)

=> \(4,5 – 0,9{R_1} = 6 – 1,4{R_1} = > 0,5{R_1} = 1,5 = > {R_1} = 3\Omega \)

=> \({R_2} = 5 – {R_1} = 5 – 3 = 2\Omega \)

Mà ta có : \({U_2} = {I_2}{R_2} = {U_{AB}} – {I_1}{R_1} = > 0,9{R_2} = 0,9.2 = 1,8V = > {U_3} = {U_2} = 1,8V = > {R_3} = \frac{{{U_3}}}{{{I_{{a_2}}}}} = \frac{{1,8}}{{0,5}} = 3,6\Omega \)