Trả lời Câu 23.20 Bài 23. Điện trở. Định luật Ohm (trang 53, 54, 55, 56, 57) – SBT Vật lí 11 Kết nối tri thức. Tham khảo: Vận dụng kiến thức định luật Ohm trong các đoạn mạch.
Câu hỏi/Đề bài:
Cho mạch điện như Hình 23.7. Giá trị các điện trở: \({R_1} = {R_3} = 3\Omega \),\({R_2} = 2\Omega \),\({R_4} = 1\Omega \),\({R_5} = 4\Omega \). Cường độ dòng điện chạy qua mạch chính là \(I = 3A\)
Tính:
a) Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch \({U_{AB}}\) và hiệu điện thế của mỗi điện trở.
b) Hiệu điện thế giữa hai điểm A và D; E và D.
Hướng dẫn:
Vận dụng kiến thức định luật Ohm trong các đoạn mạch .
Lời giải:
a) Theo hình ta có : \({R_1}nt{R_3} = > {R_{13}} = {R_1} + {R_3} = 3 + 3 = 6\Omega \)
Tương tự :\({R_2}nt{R_4} = > {R_{24}} = 3\Omega \)
Mà ta có : \({R_{13}}//{R_{24}} = > {R_{1234}} = \frac{{{R_{13}}.{R_{24}}}}{{{R_{13}} + {R_{24}}}} = 2\Omega \)
\({R_5}nt{R_{1234}} = > {R_{AB}} = {R_5} + {R_{1234}} = 4 + 2 = 6\Omega \)
=> Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch \({U_{AB}} = {I_{AB}}.{R_{AB}} = 3.6 = 18V\)
Ta có \({R_5}\) nt \({R_{1234}}\) => \({I_5} = {I_{1234}} = 3A = > {U_5} = {I_5}.{R_5} = 3.4 = 12V = > {U_{1234}} = {U_{AB}} – {U_5} = 18 – 12 = 6V\)
Mà ta có : \({R_{13}}//{R_{24}} = > {U_{13}} = {U_{24}} = 6V\)
Ta có \({I_{13}} = \frac{{{U_{13}}}}{{{R_{13}}}} = \frac{6}{6} = 1A\) mà \({R_1}nt{R_3} = > {I_1} = {I_3} = 1A\)
=> hiệu điện thế \({U_1} = {I_1}.{R_1} = 1.3 = 3V\) và \({U_3} = {I_3}.{R_3} = 1.3 = 3V\)
Tương tự ta có : \({I_{24}} = \frac{{{U_{24}}}}{{{R_{24}}}} = \frac{6}{3} = 2A\) mà \({R_2}nt{R_4} = > {I_2} = {I_4} = 2A\)
=> hiệu điện thế \({U_2} = {I_2}.{R_2} = 2.2 = 4V\) và \({U_4} = {I_4}.{R_4} = 2.1 = 2V\)
b) Trong đoạn dây AD có \({U_{AD}} = {U_{AC}} + {U_{CD}} = > {U_{AD}} = {U_5} + {U_1} = 12 + 3 = 15V\)
trong đoạn dây ED có \(\)\({U_{ED}} = {U_{EC}} + {U_{CD}} = {U_2} – {U_1} = 4 – 3 = 1V\)