Trả lời Dàn ý chi tiết Phân tích nỗi buồn trong khổ đầu bài thơ Tràng Giang – Văn mẫu 11 Kết nối tri thức.
Câu hỏi/Đề bài:
I. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Huy Cận và tác phẩm Tràng giang
– Khổ thơ đầu mở ra nỗi sầu nhân thế của tác giả với không gian thiên nhiên bất tận.
II. Thân bài
* Hoàn cảnh sáng tác bài thơ
– Khi tác giả đứng trước sông Hồng vào một chiều thu năm 1939, khi tròn hai mươi tuổi, ở bờ Nam bến Chèm, cùng nỗi sầu vô tận trong tâm hồn.
* Giá trị nội dung
+ Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, đẹp đẽ của quê hương, ẩn sau nỗi buồn là tình yêu quê hương tha thiết.
+ Hiện lên đối lập giữa không gian rộng lớn của thiên nhiên, vũ trụ mênh mông là cái tôi nhỏ bé, cô đơn, lạc lõng.
+ Nỗi buồn, cô đơn, sầu muộn vô cùng của con người trước thiên nhiên bao la.
→ Tác giả thể hiện niềm khao khát được hòa nhập với con người, với thiên nhiên, kín đáo đặt trong đó tình yêu đất nước (khi con người sống giữa quê hương mà cảm thấy bơ vơ, lạc lõng, cô đơn trên chính quê hương ấy → Cảm xúc của người dân mất nước).
* Giá trị nghệ thuật:
+ Bài thơ được kết hợp giữa lối thơ cổ điển và hiện đại, thể thơ thất ngôn, chất thơ Đường nhưng được kết hợp với cái tôi của thơ mới.
+ Hình ảnh được gợi lên trong thơ vô cùng trong sáng, giàu xúc cảm.
+ Chất thơ Đường thấm đượm từ nhan đề, thể thơ, thi tứ (sự lẻ loi của con người trước tạo vật, vũ trụ to lớn), các bút pháp nghệ thuật như đối ngẫu, song đối.
* Phân tích khổ 1:
– Tác giả đứng trên bờ sông nhìn xuống dòng nước mênh mông của sông Hồng, tạo nên những hình ảnh vừa chân thực lại vô cùng giàu sức gợi.
+ Một dòng sông lững lờ trôi với những cơn sóng gợn, với chiếc thuyền nhỏ và một cành củi khô giữa dòng.
+ Hình ảnh “sóng gợn”: gợi lên hình ảnh sống nước mênh mang, những con sóng gợn lăn tăn vỗ lên mặt sông → Nỗi buồn chập chùng trong lòng người thi sĩ.
+ Hai từ “tràng giang”: là từ Hán Việt, với hai âm “ang” tạo nên tiếng vọng cho câu thơ, vừa gợi lên một dòng sông dài rộng và cổ kính.
+ Từ láy “điệp điệp”: Những con sóng cứ nối nhau liên tiếp →Nỗi buồn miên man, không nguôi trong lòng tác giả, một nỗi buồn cụ thể.
– Một con thuyền xuất hiện giữa dòng nước mênh mông
+ Con thuyền không đảo chèo, ngược sóng mà buông thõng mái chèo, “xuôi mái”, thụ động, mặc dòng nước đưa đẩy.
→ Con thuyền xuất hiện thật nhỏ bé giữa dòng sông, lênh đênh và vô định.
→ Nghệ thuật đối “điệp điệp -song song”: gợi lên nỗi buồn nhân thế đang lan trong tâm hồn Huy Cận, chính ông cũng như con thuyền kia, bơ vơ giữa sóng nước cuộc đời, buông xuôi, mặc cho dòng đời xô đẩy.
– Hình ảnh “Thuyền về … ngả”:
+ Hình ảnh thường xuất hiện trong thơ văn
+ Thuyền và nước tưởng gặp nhau, hứa hẹn cùng nhau nhưng ở đây, sự gặp gỡ chỉ là phút chốc, để rồi lại chia lìa đôi ngả.
+ Hình ảnh “thuyền về nước lại”: gợi lên cảnh chia li, xa cách.
+ “Sầu trăm ngả”: Mối sầu muôn dặm, to lớn, rộng khắp.
– Hình ảnh “Củi …mấy dòng”:
+ Đầu tiên là nghệ thuật đảo ngữ để nhấn mạnh hình ảnh cành củi khô giữa dòng nước.
+ Nhấn mạnh sự nhỏ bé, đơn độc của một cành củi nhỏ giữa sóng nước bao la.
+ “Cành củi khô”: Gợi lên sự khô héo, không còn sức sống lại ít ỏi
+ “Mấy dòng”: Vừa gợi lên cảnh sông nước mênh mông, vừa gợi lên hình ảnh của dòng đời, vô số bước đường đi nhưng không biết chọn hướng nào mà bước tới.
→Một cành củi khô lạc lõng giữa dòng nước mênh mông → Con người bơ vơ giữa cuộc đời, mang trong mình nỗi sầu muộn không nguôi.
– Tác giả đã sử dụng hiệu quả những phép đối trong khổ thơ (buồn điệp điệp – nước song song, sầu trăm ngả- lạc mấy dòng) cùng các từ láy → tạo nên sự tương phản lớn giữa cá thể lẻ loi, cô đơn với vũ trụ mênh mông.
* Kết luận chung:
+ Khổ thơ gợi lên nỗi buồn sâu lắng của tác giả trước khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, gợi lên sự chia ly, xa cách giữa những con người, không có sự giao hoa, đặc biệt tác giả muốn nhận mạnh nỗi buồn về kiếp người nhỏ bé, lênh đênh, vô định trước cuộc đời.
+ Nghệ thuật: Huy Cận đặc biệt sử dụng thành công các hình ảnh gợi tả, cách gieo vần nhịp nhàng.
III. Kết bài
– Khẳng định lại ý nghĩa của khổ thơ.