Tính nồng độ acid của 2 dung dịch và so sánh. b) Giải bất phương trình \(6, 5 < pH < 6, 7\). Trả lời Bài 18 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo – Bài tập cuối Chương 6. Nhắc lại rằng, độ pH của một dung dịch được tính theo công thức \(pH = – \log \left[ {{H^…
Đề bài/câu hỏi:
Nhắc lại rằng, độ pH của một dung dịch được tính theo công thức \(pH = – \log \left[ {{H^ + }} \right]\), trong đó [H+] là nồng độ H+ của dung dịch đó tính bằng mol/L. Nồng độ H+ trong dung dịch cho biết độ acid của dung dịch đó.
a) Dung dịch acid A có độ pH bằng 1,9; dung dịch acid B có độ pH bằng 25. Dung dịch nào có độ acid cao hơn và cao hơn bao nhiêu lần?
b) Nước cất có nồng độ H+ là 10 mol/L. Nước chảy ra từ một vòi nước có độ pH từ 6,5 đến 6,7 thì có độ acid cao hay thập hơn nước cất?
Hướng dẫn:
a) Tính nồng độ acid của 2 dung dịch và so sánh.
b) Giải bất phương trình \(6,5 < pH < 6,7\).
Lời giải:
a) \(p{H_A} = 1,9 \Leftrightarrow – \log \left[ {{H^ + }} \right] = 1,9 \Leftrightarrow \log \left[ {{H^ + }} \right] = – 1,9 \Leftrightarrow {H^ + } = {10^{ – 1,9}}\)
Vậy độ acid của dung dịch A là \({10^{ – 1,9}}\) mol/L.
\(p{H_B} = 2,5 \Leftrightarrow – \log \left[ {{H^ + }} \right] = 2,5 \Leftrightarrow \log \left[ {{H^ + }} \right] = – 2,5 \Leftrightarrow {H^ + } = {10^{ – 2,5}}\)
Vậy độ acid của dung dịch B là \({10^{ – 2,5}}\) mol/L.
Ta có: \(\frac{{{{10}^{ – 1,9}}}}{{{{10}^{ – 2,5}}}} \approx 3,98\)
Vậy độ acid của dung dịch A cao hơn độ acid của dung dịch B 3,98 lần.
b) Ta có:
\(6,5 < pH < 6,7 \Leftrightarrow 6,5 < – \log \left[ {{H^ + }} \right] \log \left[ {{H^ + }} \right] > – 6,7 \Leftrightarrow {10^{ – 6,5}} > {H^ + } > {10^{ – 6,7}}\)
Vậy nước chảy từ vòi nước có độ acid từ \({10^{ – 6,7}}\) mol/L đến \({10^{ – 6,5}}\) mol/L.
Vậy nước đó có độ acid cao hơn nước cất.