Giải Bài 3 V. Listening – Unit 3 – Tiếng Anh 11 Global Success. Hướng dẫn: Bài nghe.
Câu hỏi/Đề bài:
3. Listen to the interview again and complete the table. Use no more than THREE words for each answer.
(Nghe lại cuộc phỏng vấn và hoàn thành bảng. Sử dụng không quá BA từ cho mỗi câu trả lời.)
Situations |
Problems |
There are cameras and sensors everywhere. |
City dwellers may lose their (1) _________ in public areas. |
People use (2) _________ to help them with household chores. |
It is not easy for some people to get familiar with and use the smart devices. |
City dwellers don’t (3) _________ with many people face to face. |
There is no (4) __________ in the neighbourhood. |
Hướng dẫn:
Bài nghe:
Host: Good morning. Welcome to our weekly programme Urban Lifestyle. In today’s programme, we’ll be talking about the disadvantages of living in a smart city. Joining me now in the studio is Ms. Stevens, a city dweller who has been living in a smart city for a year now. Good morning, Ms. Stevens.
Ms Stevens: Good morning.
Host: I understand that you don’t like living in the smart city. Why is that? What are you worried about most?
Ms Stevens: Well, my main worry is losing my right to privacy in public places. You know, cameras and sensors are everywhere, and they collect information about me and my activities.
Host: So it seems that someone is watching you all the time, right?
Ms. Stevens: Exactly. The government and some companies have so much personal information about city dwellers, but we don’t know how they might use it.
Host: Yes, it’s a bit worrying, but this information probably enables smart cities to create useful programmes and improve people’s lives. Smart technologies can also help with daily household chores. Are you not happy with that?
Ms. Stevens: No, I don’t think so. It took me a long time to get familiar with all the smart devices at home. I don’t really have any friends to ask for help in the neighbourhood.
Host: This leads me to my next question. Do you think there is a sense of community in your neighbourhood?
Ms. Stevens: No, there isn’t. I interact with very few people face to face because most of the activities can be done online.
Host: Do you feel lonely sometimes?
Ms Stevens: Yes, our smart devices are all connected, but it seems we’re becoming lonelier than any previous generation.
Host: That’s very sad. Thank you for sharing your thoughts with us. Ms Stevens.
Ms Stevens: You’re welcome.
Tạm dịch:
Người dẫn chương trình: Chào buổi sáng. Chào mừng đến với chương trình hàng tuần Lối sống đô thị của chúng tôi. Trong chương trình hôm nay, chúng ta sẽ nói về những bất lợi khi sống trong một thành phố thông minh. Tham gia cùng tôi trong phòng thu bây giờ là cô Stevens, một cư dân thành phố đã sống trong một thành phố thông minh được một năm nay. Chào buổi sáng, cô Stevens.
Cô Stevens: Chào buổi sáng.
Người dẫn chương trình: Tôi hiểu rằng cô không thích sống ở thành phố thông minh. Tại sao vậy? Cô lo lắng về điều gì nhất?
Cô Stevens: Chà, lo lắng chính của tôi đó là mất quyền riêng tư ở những nơi công cộng. Bạn biết đấy, máy ảnh và cảm biến ở khắp mọi nơi và chúng thu thập thông tin về tôi cũng như các hoạt động của tôi.
Người dẫn chương trình: Vì vậy, nó giống như ai đó đang theo dõi bạn mọi lúc, phải không?
Cô Stevens: Chính xác. Chính phủ và một số công ty có rất nhiều thông tin cá nhân về cư dân thành phố, nhưng chúng tôi không biết họ sẽ sử dụng chúng như thế nào.
Người dẫn chương trình: Vâng, hơi đáng lo ngại đó ạ, nhưng thông tin này có thể giúp các thành phố thông minh tạo ra các chương trình hữu ích và cải thiện cuộc sống của người dân. Công nghệ thông minh cũng có thể hỗ trợ các công việc gia đình hàng ngày. Cô không hài lòng với điều đó sao?
Cô Stevens: Không, tôi không nghĩ vậy. Tôi đã mất một thời gian dài để làm quen với tất cả các thiết bị thông minh ở nhà. Tôi thực sự không có bất kỳ người bạn nào để nhờ giúp đỡ trong khu phố.
Người dẫn chương trình: Điều này dẫn tôi đến câu hỏi tiếp theo. Cô có nghĩ rằng ở tồn tại ý thức cộng đồng ở khu vực bạn sống không?
Cô Stevens: Không có. Tôi tương tác trực tiếp với rất ít người vì hầu hết các hoạt động đều có thể thực hiện trực tuyến cả rồi.
Người dẫn chương trình: Có khi nào cô cảm thấy cô đơn không?
Cô Stevens: Có, tất cả những thiết bị thông minh của chúng ta đều được kết nối, nhưng có vẻ như chúng ta đang trở nên cô đơn hơn bất kỳ thế hệ nào trước đây.
Người dẫn chương trình: Điều đó thật đáng buồn. Cảm ơn cô đã chia sẻ suy nghĩ của cô với chúng tôi, cô Stevens.
Cô Stevens: Rất hân hạnh.
Lời giải:
1. right to privacy |
2. smart technologies |
3. interact |
4. sense of community |
Situations (Tình huống) |
Problems (Vấn đề) |
There are cameras and sensors everywhere. (Có máy ghi hình và cảm biết ở khắp mọi nơi.) |
City dwellers may lose their right to privacy in public areas. (Cư dân thành phố có thể mất đi quyền được bảo vệ sự riêng tư ở những khu vực công cộng.) |
People use smart technologies to help them with household chores. (Con người sử dụng công nghệ thông minh để giúp đơ họ công việc nhà.) |
It is not easy for some people to get familiar with and use the smart devices. (Không dễ để một số người làm quen và sử dụng những thiết bị thông minh.) |
City dwellers don’t interact with many people face to face. (Những cư dân thành phố không tương tác trực tiếp với nhiều người.) |
There is no sense of community in the neighbourhood. (Không có ý thức cộng động trong khu vực sống.) |