Lời giải Bài 4 1.4 Reading – Unit 1 – Tiếng Anh 11 English Discovery.
Câu hỏi/Đề bài:
EXAM FOCUS Open-ended questions
(Trọng tâm kiểm tra Câu hỏi mở)
4. Read the article again and answer questions 1-4.
(Đọc lại bài báo và trả lời các câu hỏi từ 1- 4.)
1. How did Adam Smith get the idea to set up The Real Junk Food Project?
(Làm thế nào mà Adam Smith có ý tưởng thành lập dự án real junk food?)
2. How many people in the world do not have sufficient food to eat?
(Có bao nhiêu người trên thế giới không có đủ lương thực để ăn?)
3. What is the point of selling meals on a pay-as-you-feel basis?
(Lợi ích của việc bán các bữa ăn trên cơ sở trả tiền theo cảm nhận của bạn là gì?)
4. What kind of work can volunteers do for The Real Junk Food Project?
(Tình nguyện viên có thể làm những công việc gì dự án Real Junk Food?)
Lời giải:
1. When he was travelling in Australia and witnessed the scale of food waste in the agricultural sector and catering industry.
(Khi ông đi du lịch ở Úc và chứng kiến quy mô lãng phí thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành dịch vụ ăn uống.)
Thông tin: Smith worked as a head chef for ten years and thought of the idea for The Real Junk Food Project when he was travelling in Australia and witnessed the scale of food waste in the agricultural sector and catering industry.
(Smith đã làm bếp trưởng trong mười năm và nghĩ ra ý tưởng cho Dự án Đồ ăn vặt Thực sự khi ông đi du lịch ở Úc và chứng kiến quy mô lãng phí thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành dịch vụ ăn uống.)
2. There are 800 million people in the world who do not have sufficient food to eat.
(Có 800 triệu người trên thế giới không có đủ lương thực để ăn.)
Thông tin: Over 800 million people in the world (that’s one in every nine people on Earth) do not have enough food…
(Hơn 800 triệu người trên thế giới (tức là cứ chín người thì có một người trên Trái đất) không có đủ lương thực…)
3. So that not only the rich but also the poor can come to The Real Junk Food cafe.
(Để không chỉ người giàu mà người nghèo cũng có thể đến cà phê dự án Real Junk Food.)
Thông tin: Meals are produced and sold in cafés on a ‘pay-as-you- feel’ (PAYF) basis so that nobody is excluded. The cafés are for the community in general, not only for the poor. Those who can afford it pay what they think the meal is worth, while those who can’t afford to buy meals from the café can earn their meals by volunteering for instance, they can help with the washing up.
(Các bữa ăn được sản xuất và bán trong các quán cà phê trên cơ sở ‘trả theo mức bạn cảm thấy’ (PAYF) để không ai bị phân biệt. Những quán cà phê dành cho cộng đồng nói chung, không chỉ dành cho người nghèo. Những người có đủ khả năng chi trả những gì họ cho là xứng đáng với bữa ăn, trong khi những người không đủ khả năng mua bữa ăn từ quán cà phê có thể kiếm tiền từ bữa ăn của mình bằng cách tình nguyện, họ có thể giúp rửa bát.)
4. They go out and collect food from various sources: farms, restaurants, factories and supermarkets or wash the dishes.
(Họ đi ra ngoài và thu thập thực phẩm từ nhiều nguồn khác nhau: trang trại, nhà hàng, nhà máy và siêu thị hoặc rửa bát đĩa.)
Thông tin: The idea is simple: volunteers go out and collect food from various sources: farms, restaurants, factories and supermarkets… while those who can’t afford to buy meals from the café can earn their meals by volunteering for instance, they can help with the washing up.
(Ý tưởng rất đơn giản: các tình nguyện viên ra ngoài và thu thập thực phẩm từ nhiều nguồn khác nhau: trang trại, nhà hàng, nhà máy và siêu thị… trong khi những người không đủ khả năng mua bữa ăn từ quán cà phê có thể kiếm tiền từ bữa ăn của mình bằng cách tình nguyện, họ có thể giúp rửa bát.)