Đáp án Câu 15.16 Bài 15. Dẫn xuất halogen (trang 70, 71, 72, 73, 74) – SBT Hóa 11 Chân trời sáng tạo. Gợi ý: Tốc độ phản ứng càng lớn, khả năng phản ứng càng lớn.
Câu hỏi/Đề bài:
Cho phương trình hoá học của phản ứng tổng quát: R-X + NaOH → R-OH + NaX
Tốc độ phản ứng thế của dẫn xuất halogenoalkane với dung dịch kiềm của một số hợp chất cho giá trị tương đối thể hiện trong bảng sau:
STT thí nghiệm |
Hợp chất |
Tốc độ phản ứng (đơn vị tốc độ phản ứng) |
1 |
CH3X |
30 |
2 |
CH3CH2X |
1 |
3 |
(CH3)2CHX |
\[3 \times {10^{ – 2}}\] |
4 |
(CH3)3CCH2X |
\[1 \times {10^{ – 5}}\] |
5 |
(CH3)3CX |
\[ \sim 0\] |
a) So sánh khả năng phản ứng thế bởi nhóm -OH của các halogenoalkane theo thứ tự từ 1 đến 5.
b) Quan sát hình bên dưới, cho biết yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng phản ứng thế nhóm -OH của các halogenoalkane trên?
Hướng dẫn:
a) Tốc độ phản ứng càng lớn, khả năng phản ứng càng lớn.
b) Yếu tố không gian ảnh hưởng lớn đến khả năng phản ứng thế nhóm -OH của các halogenoalkane.
Lời giải:
a) Tốc độ phản ứng thế của dẫn xuất halogenoalkane với dung dịch kiềm theo thứ tự từ thí nghiệm 1 đến 5 cho các giá trị giảm dần, nên khả năng phản ứng của các chất giảm.
b) Các gốc methyl, ethyl, isopropyl, neopentyl và tert-butyl tăng dần mức độ cồng kềnh của gốc hydrocarbon, làm tăng sự che chắn nhóm -OH thế vào vị trí halogen.