Trang chủ Lớp 11 Hóa học lớp 11 SBT Hóa 11 - Cánh diều Câu 9.13 Bài 9 (trang 28, 29, 30, 31, 32) SBT Hóa...

Câu 9.13 Bài 9 (trang 28, 29, 30, 31, 32) SBT Hóa 11: Một mẫu hoa hoè được xác định có hàm lượng rutin là 26%. Người ta đun sôi hoa hoè với nước (100 °C) để chiết lấy rutin

Giải Câu 9.13 Bài 9. Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ (trang 28, 29, 30, 31, 32) – SBT Hóa 11 Cánh diều. Tham khảo: Phương pháp chưng cất dựa trên sự chênh lệch về nhiệt độ sôi của chất.

Câu hỏi/Đề bài:

Một mẫu hoa hoè được xác định có hàm lượng rutin là 26%. Người ta đun sôi hoa hoè với nước (100 °C) để chiết lấy rutin. Biết độ tan của rutin là 5,2 gam trong 1 lít nước ở 100 °C và là 0,125 gam trong 1 lít nước ở 25 °C.

a) Cần dùng thể tích nước tối thiểu là bao nhiêu để chiết được lượng rutin có trong 100 gam hoa hoè?

b) Giả thiết rằng toàn bộ lượng rutin trong hoa hoè đã tan vào nước khi chiết. Làm nguội dung dịch chiết 100 gam hoa hoè ở trên từ 100°C xuống 25°C thì thu được bao nhiêu gam rutin kết tinh?

c) Vì sao khi sử dụng lượng nước lớn hơn thì khối lượng rutin thu được khi kết tinh lại giảm đi?

Hướng dẫn:

Phương pháp chưng cất dựa trên sự chênh lệch về nhiệt độ sôi của chất. Chất có nhiệt độ sôi thấp hơn sẽ bay hơi và được tách ra trước.

Lời giải:

a) Khối lượng rutin trong 100g hoa hòe là: 100.26% = 26 g

Thể tích nước cần dùng để hoà tan hết lượng rutin ở 100 °C là: 26 : 5,22 = 5 (lít)

b) 5 lít nước ở 25 °C chứa 5.0,125 = 0,625 (g) rutin.

Lượng rutin thu được khi để kết tinh là: 26 – 0,625 = 25,375 (g).

c) Do khi lượng nước tăng lên, lượng rutin được hòa tan ở 25oC sẽ tăn theo, lượng rutin kết tinh sẽ giảm đi.