Trả lời Câu 6.9 Bài 6. Sulfur và sulfur dioxide (trang 20, 21, 22) – SBT Hóa 11 Cánh diều. Hướng dẫn: Dựa vào tính chất hóa học của SO2.
Câu hỏi/Đề bài:
Bột đá vôi có thể được sử dụng để xử lí khí thải chứa sulfur dioxide từ các nhà máy điện đốt than và dầu mỏ. Phương trình hoá học của phản ứng là:
CaCO3(s) + SO2(g) → CaSO3(s) + CO2(g)
a) Vì sao phản ứng trên được gọi là phản ứng khử sulfur trong khí thải?
b) Tính giá trị biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng trên theo số liệu giá trị enthalpy tạo thành chuẩn của các hợp chất trong bảng sau đây. Cho biết phản ứng có thuận lợi về mặt năng lượng không.
Hợp chất |
CaSO3(s) |
CaCO3(s) |
SO2(g) |
CO2(g) |
ΔfHo298 |
– 1634,9 |
– 1207,6 |
– 296,8 |
– 393,5 |
c) Trong phản ứng trên, vì sao đá vôi phải được dùng ở dạng bột?
d) Calcium sulfite (CaSO3) thường được chuyển hoá thành thạch cao có công thức CaSO4.2H2O. Phản ứng hoá học chuyển CaSO3 thành CaSO4.2H2O có thuộc loại phản ứng oxi hoá – khử không?
Hướng dẫn:
Dựa vào tính chất hóa học của SO2
Lời giải:
a) Vì S trong khí thải (SO2) được thay thế bằng C (trong CO2).
b) ΔrHo298 = ΔfHo298 (CO2) + ΔfHo298 (CaSO3) – ΔfHo298 (SO2) – ΔfHo298 (CaCO3)
= (-393,5) + (-1634,9) – (-296,8) – (-1207,6) = -524,0 kJ.
Phản ứng toả nhiệt nên thuận lợi về năng lượng.
c) Để tăng diện tích tiếp xúc giữa calcium carbonate với khí nhằm tăng tốc độ phản ứng.
d) Là phản ứng oxi hoá khử vì làm tăng số oxi hóa của sulfur từ +4 (trong CaSO3) lên +6 (trong CaSO4).