Giải Câu 36 trang Bài 7. Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian SGK Vật Lí 10 Kết nối tri thức. Tham khảo: Dựa vào bảng số liệu để vẽ đồ thị và mô tả chuyển động.
Câu hỏi/Đề bài:
1. Số liệu về độ dịch chuyển và thời gian của chuyển động thẳng của một xe ô tô đồ chơi chạy bằng pin được ghi trong bảng bên:
Dựa vào bảng này để: a) Vẽ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian của chuyển động. b) Mô tả chuyển động của xe. c) Tính vận tốc của xe trong 3 s đầu. 2. Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian trong chuyển động thẳng của một xe ô tô đồ chơi điều khiển từ xa được vẽ ở hình 7.4. a) Mô tả chuyển động của xe. b) Xác định vị trí của xe so với điểm xuất phát của xe ở giây thứ 2, giây thứ 4, giây thứ 8 và giây thứ 10. c) Xác định tốc độ và vận tốc của xe trong 2 giây đầu, từ giây 2 đến giây 4 và từ giây 4 đến giây 8. d) Xác định quãng đường đi được và độ dịch chuyển của xe sau 10 giây chuyển động. Tại sao giá trị của chúng không giống nhau? |
Hướng dẫn:
– Dựa vào bảng số liệu để vẽ đồ thị và mô tả chuyển động.
– Sử dụng công thức tính vận tốc.
Lời giải:
1.
a) Vẽ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian:
b) Mô tả chuyển động của xe:
– Từ 0 – 3 giây: xe chuyển động thẳng.
– Từ giây thứ 3 đến giây thứ 5: xe đứng yên (dừng lại)
c) Độ dịch chuyển của xe trong 3 giây đầu là:
\(d = 7 – 1 = 6m\)
Vận tốc của xe trong 3 giây đầu là:
\(v = \frac{{\Delta d}}{{\Delta t}} = \frac{6}{3} = 2\left( {m/s} \right)\)
2.
a) Mô tả chuyển động của xe:
– Trong 2 giây đầu: xe chuyển động thẳng
– Từ giây thứ 2 đến giây thứ 4: xe đứng yên
– Từ giây thứ 4 đến giây thứ 10: xe chuyển động thẳng theo chiều ngược lại.
– Từ giây thứ 9 đến giây thứ 10: xe dừng lại.
b)
– Ở giây thứ 2: xe ở vị trí cách điểm xuất phát 4 m.
– Ở giây thứ 4: xe ở vị trí cách điểm xuất phát 4 m
– Ở giây thứ 8: xe trở về vị trí xuất phát
– Ở giây thứ 10: xe ở vị trí cách điểm xuất phát 1 m theo chiều âm
c) Xác định tốc độ và vận tốc của xe:
– Trong 2 giây đầu, xe chuyển động thẳng, không đổi chiều nên tốc độ bằng vận tốc:
\(v = \frac{d}{t} = \frac{4}{2} = 2\left( {m/s} \right)\)
– Từ giây 2 đến giây 4: xe đứng yên nên vận tốc và tốc độ của xe đều bằng 0.
– Từ giây 4 đến giây 8:
+ Tốc độ: \(v = \frac{s}{t} = \frac{4}{4} = 1\left( {m/s} \right)\)
+ Vận tốc: \(v = \frac{{\Delta d}}{{\Delta t}} = \frac{{0 – 4}}{{8 – 4}} = – 1\left( {m/s} \right)\)
d)
– Từ đồ thị, ta thấy quãng đường đi được của xe sau 10 giây chuyển động là:
\(s = 4 + 4 + 1 = 9\left( m \right)\)
– Độ dịch chuyển của xe sau 10 giây là:
\(d = – 1 – 4 + 4 = – 1\left( m \right)\)
=> Quãng đường và độ dịch chuyển của xe sau 10 giây không giống nhau vì xe chuyển động theo 2 chiều.