Trang chủ Lớp 10 Vật lí lớp 10 SBT Vật lí 10 - Kết nối tri thức .13 2 Bài 12 (trang 19, 20, 21) SBT Vật lí 10:...

.13 2 Bài 12 (trang 19, 20, 21) SBT Vật lí 10: Quả bóng được thả từ độ cao 1,2 m. Sau khi chạm đất, nó nảy lên tới độ cao 0,8 m

Giải 12.13 2 Bài 12. Chuyển động ném (trang 19, 20, 21) – SBT Vật lí 10 Kết nối tri thức. Gợi ý: Áp dụng công thức tính vận tốc và gia tốc của chuyển dộng.

Câu hỏi/Đề bài:

Quả bóng được thả từ độ cao 1,2 m. Sau khi chạm đất, nó nảy lên tới độ

cao 0,8 m. Thời gian bóng tiếp xúc với mặt đất giữa B và D là 0,16 s (Vì thời gian này quá nhỏ nên trong hình vẽ đã bỏ qua). Coi sức cản của không khi là không đáng kể, lấy g = 10 m/s2.

a) Tính vận tốc của quả bóng ngay trước khi tiếp đất và ngay sau khi nảy lên.

b) Tính gia tốc của quả bóng trong thời gian tiếp xúc với đất.

Hướng dẫn:

Áp dụng công thức tính vận tốc và gia tốc của chuyển dộng:

v =\(\sqrt {2gh} \); v = v0 + at; v2 – v02 = 2as.

Lời giải:

a)

Chọn trục tọa độ Ox theo phương thẳng đứng, chiều dương hướng xuống.

Vận tốc của quả bóng ngay trước khi tiếp đất:

v1 = \(\sqrt {2g{h_1}} \)= \(\sqrt {2.1,2.10} \)= 4,9 m/s.

Do thời gian bóng tiếp xúc với đất là 0,16 s nên vận tốc của quả bóng ngay sau khi tiếp đất là:

v2 = v1 – gt = 4,9 – 10.0,16 = 3,3 m/s (vì khi chạm đất, đất là nguyên nhân làm cho quả bóng bị cản lại nên gia tốc a = -g).

b) Khi bóng bật lên đến độ cao 0,8 m (ngay tại độ cao đó vận tốc tức thời bằng v = 0)

Gia tốc của quả bóng trong thời gian tiếp xúc với đất là:

a = \(\frac{{v – {v_2}}}{{2{h_2}}}\)= \(\frac{{{0^2} – 3,{3^2}}}{{2.0,8}}\)≈ -6,8 m/s2.

Độ lớn của gia tốc là 6,8 m/s2, phương của gia tốc là phương thẳng đứng và có chiều ngược với chiều chuyển động.