Giải Câu 5 Ôn tập cuối HKII – Soạn văn 10 Chân trời sáng tạo chi tiết. Hướng dẫn: Đọc lại ba kiểu văn bản trên.
Câu hỏi/Đề bài:
Qua việc đọc ba văn bản nghị luận Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước (theo Nguyễn Hữu Sơn), nêu một số điểm khác biệt giữa:
a. Văn bản nghị luận văn học và văn bản nghị luận xã hội?
b. Văn bản nghị luận trung đại với văn bản nghị luận hiện đại?
Hướng dẫn:
Đọc lại ba kiểu văn bản trên.
Lời giải:
a.
Phương diện |
Văn bản nghị luận văn học |
Văn bản nghị luận xã hội |
Đối tượng nghị luận |
Vấn đề, khía cạnh trong tác phẩm văn học. |
Vấn đề, hiện tượng trong đời sống hoặc vấn đề về tư tưởng, đạo lí. |
Phạm vi nghị luận |
Gói gọn trong tác phẩm văn học. |
Bao quát các vấn đề trong cuộc sống. |
Mục đích nghị luận |
Nêu ra quan điểm về vấn đề, hiện tượng văn học. |
Nêu quan điểm về vấn đề, hiện tượng, tư tưởng trong đời sống. |
Lí lẽ và dẫn chứng |
Chủ yếu dựa vào nguyên liệu từ tác phẩm văn học. |
Đa dạng hơn so với văn bản nghị luận văn học. |
b.
Phương diện |
Văn bản nghị luận trung đại |
Văn bản nghị luận hiện đại |
Hình thức |
– Cố định ở một số thể loại riêng biệt: chiếu, hịch, cáo, tấu… – Sử dụng Hán văn. – Câu văn thường tuân theo các quy tắc: biền ngẫu, dụng điển. – Chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho – Phật – Đạo. |
– Ngôn ngữ đời thường, hiện đại. – Lập luận phụ thuộc vào lí lẽ và dẫn chứng. – Có thể sử dụng biện pháp tu từ để tạo nên yếu tố biểu cảm, tăng sức thuyết phục cho bài viết. |
Nội dung |
Thường bàn tới những vấn đề tầm cỡ quốc gia, liên quan đến quốc kế, dân an. |
Đề tài rộng, phong phú. |