Trang chủ Lớp 10 Văn lớp 10 Soạn văn 10 - Chân trời sáng tạo - chi tiết Câu 1 trang 19, Văn 10 tập 2: Ngữ liệu trên là...

Câu 1 trang 19, Văn 10 tập 2: Ngữ liệu trên là một bài viết hoàn chỉnh hay trích đoạn? Dựa vào đâu để nhận định như vậy?

Trả lời Câu 1 trang 19, SGK Ngữ Văn 10, tập hai – Viết văn bản nghị luận phân tích – đánh giá một tác phẩm trữ tình. Gợi ý: Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.

Câu hỏi/Đề bài:

Đề bài: Ngữ liệu trên là một bài viết hoàn chỉnh hay trích đoạn? Dựa vào đâu để nhận định như vậy?

Hướng dẫn:

– Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.

– Chú ý những dấu hiệu nhận biết đó là bài hoàn chỉnh hay đoạn trích.

Lời giải:

– Ngữ liệu trên là một trích đoạn.

– Dấu hiệu nhận biết: đầu bài viết có xuất hiện kí hiệu […].

Đề bài/câu hỏi:

Xác định luận điểm được nêu trong ngữ liệu.

Hướng dẫn:

– Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.

– Đánh dấu những luận điểm ở mỗi đoạn văn.

Lời giải:

Luận điểm được nêu trong ngữ liệu bao gồm:

+ Hình ảnh mây và sóng ẩn dụ cho thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng đầy hấp dẫn.

+ Biện pháp tu từ điệp ngữ có tác dụng trong việc thể hiện hình ảnh ở đoạn cuối bài thơ Mây và sóng.

+ Nhân vật trữ tình trong bài thơ là một em bé rất đáng yêu với trái tim tràn đầy yêu thương, trí tưởng tượng phong phú và giàu óc sáng tạo.

Đề bài/câu hỏi:

Luận điểm đó được làm sáng tỏ bằng những lí lẽ, bằng chứng nào?

Hướng dẫn:

– Đọc ngữ liệu văn bản.

– Đánh dấu những lí lẽ, bằng chứng cho mỗi luận điểm ở các đoạn văn.

Lời giải:

Luận điểm

Lí lẽ, bằng chứng

Hình ảnh mây và sóng ẩn dụ cho thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng đầy hấp dẫn.

– Gợi liên tưởng tới những thế giới xa xôi, hư ảo, huyền bí, những cám dỗ ở đời,…

– Biện pháp ẩn dụ “buổi sớm mai vàng” (the golden dawn) đã mở ra một khoảng không gian tràn ngập ánh sáng mặt trời rực rỡ, lấp lánh.

– Miêu tả vầng trăng trong thế giới của những người trên mây là “vầng trăng bạc” (the silver moon) à mĩ lệ hóa vẻ đẹp của vầng trăng.

Biện pháp tu từ điệp ngữ có tác dụng trong việc thể hiện hình ảnh ở đoạn cuối bài thơ Mây và sóng.

– Điệp từ con vừa khẳng định vai trò chủ thể của em bé, vừa gợi cảm giác về sự hiếu động, linh lợi, nhanh nhẹn của em trong những trò chơi.

– Điệp từ lăn gợi hình ảnh em bé vô tư hồn nhiên, tinh nghịch vui chơi bên người mẹ hiền từ, dịu dàng, âu yếm che chở cho con.

Nhân vật trữ tình trong bài thơ là một em bé rất đáng yêu với trái tim tràn đầy yêu thương, trí tưởng tượng phong phú và giàu óc sáng tạo.

– Những câu hỏi của em bé hỏi mây và sóng thể hiện niềm yêu thích được vui chơi, tình yêu thiên nhiên, khát vọng được đặt chân đến những thế giới xa xôi, huyền bí để khám phá.

– Em bé từ chối lời mời của những người trên mây, trong sóng vì em biết mẹ rất yêu thương em, muốn em ở bên và em cũng muốn như vậy.

Đề bài/câu hỏi:

Nêu tác dụng của câu cuối trong ngữ liệu.

Hướng dẫn:

Chú ý câu cuối trong ngữ liệu.

Lời giải:

– Câu cuối trong ngữ liệu: “Lời của em đã nói hộ tấm lòng của mỗi chúng ta đối với mẹ của mình: Đi đâu mà bỏ mẹ già/ Gối nghiêng ai sửa, kỉ trà ai dâng? (ca dao); Mẹ già ở chốn lều tranh/ Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con (ca dao).

– Câu cuối trong ngữ liệu có tác dụng:

+ Tình cảm của em bé trong bài thơ là tình cảm mang tính bao quát của tất cả con người, những ai có mẹ đối với mẹ mình.

+ Mở rộng liên tưởng, cho thấy sự gần gũi giữa tình cảm của em bé trong bài thơ đối với mẹ và tình cảm mẫu tử được thể hiện trong ca dao người Việt.

+ Thấy được tình cảm mà em bé dành cho mẹ của mình.

+ Như một lời răn dạy về sự hiếu thảo đối với công lao sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ.